Trường hợp khoản dự phòng rủi ro của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không đủ để xử lý các rủi ro thì làm thế nào?

Cho tôi hỏi trường hợp khoản dự phòng rủi ro của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không đủ để xử lý các khoản nợ (rủi ro) từ các doanh nghiệp thì phải giải quyết như thế nào? Có thể sử dụng nguồn thu nào để chi trả hay không? Câu hỏi của anh Quý từ Đà Nẵng

Khoản chi trích lập dự phòng rủi ro được tính vào loại chi phí nào của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia?

Căn cứ Điều 38 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg quy định về chi phí của Quỹ như sau:

Chi phí của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ
a) Chi hoạt động hỗ trợ tài chính bao gồm: phí cho vay gián tiếp, chi hỗ trợ vốn, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh vay vốn; chi thẩm định hồ sơ; phí thẩm định và giám định tài sản bảo đảm; chi xét chọn, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các khoản hỗ trợ vốn; chi xử lý tài sản hình thành, tài sản trang bị và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động hỗ trợ tài chính;
b) Chi phí tiếp nhận và quản lý các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Chi trích lập dự phòng rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có);
d) Chi về nghiệp vụ xử lý nợ;
đ) Chi bảo hiểm, chi cho hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi chênh lệch tỷ giá;
e) Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ khác.

Từ quy định trên thì khoản chi trích lập dự phòng rủi ro được tính vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

Trường hợp khoản dự phòng rủi ro của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không đủ để xử lý các rủi ro thì làm thế nào?

Trường hợp khoản dự phòng rủi ro của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không đủ để xử lý các rủi ro thì làm thế nào? (Hình từ Internet)

Khoản dự phòng rủ ro của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được dùng cho các trường hợp nào?

Căn cứ Điều 30 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg quy định về việc lập dự phòng rủi ro như sau:

Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
1. Quỹ thực hiện phân loại nợ đối với toàn bộ dư nợ cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng có trách nhiệm phân loại nợ đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng.
3. Quỹ trích lập dự phòng rủi ro cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn và được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ như sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro chung bằng 0,75%/năm tính trên tổng dư nợ cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn tại thời điểm trích lập;
b) Trích lập dự phòng rủi ro cho vay trực tiếp cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ, Quỹ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể đối với dư nợ cho vay trực tiếp, mức trích từng nhóm nợ theo quy định với các tổ chức tín dụng;
c) Trích lập dự phòng rủi ro bảo lãnh để vay vốn cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ và kết quả thu chi tài chính hàng năm của Quỹ, Quỹ bảo lãnh để vay vốn thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho những khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh, tỷ lệ trích không quá tỷ lệ trích tối đa theo từng nhóm nợ theo quy định đối với các tổ chức tín dụng.
4. Ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng.

Theo đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay trực tiếp và bảo lãnh để vay vốn, cụ thể như sau:

(1) Trích lập dự phòng rủi ro chung bằng 0,75%/năm tính trên tổng dư nợ cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn tại thời điểm trích lập;

(2) Trích lập dự phòng rủi ro cho vay trực tiếp cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ, Quỹ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể đối với dư nợ cho vay trực tiếp, mức trích từng nhóm nợ theo quy định với các tổ chức tín dụng;

(3) Trích lập dự phòng rủi ro bảo lãnh để vay vốn cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ và kết quả thu chi tài chính hàng năm của Quỹ, Quỹ bảo lãnh để vay vốn thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho những khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh, tỷ lệ trích không quá tỷ lệ trích tối đa theo từng nhóm nợ theo quy định đối với các tổ chức tín dụng.

Trường hợp khoản dự phòng rủi ro của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không đủ để xử lý các rủi ro thì làm thế nào?

Căn cứ Điều 31 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg quy định về trường hợp dự phòng rủi ro được xử dụng hết như sau:

Xử lý rủi ro
...
6. Sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro cho vay
a) Quỹ sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn. Trường hợp số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro cho vay, bảo lãnh để vay vốn của các khoản nợ phải xử lý, Quỹ sẽ lấy từ quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản 5 Điều 40 Điều lệ này. Sau khi đã sử dụng hết quỹ dự phòng tài chính, nếu còn thiếu thì Quỹ hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động; trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, Quỹ hoàn nhập phần chênh lệch thừa;
b) Ngân hàng sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
...

Như vậy, trong trường hợp số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro cho vay, bảo lãnh để vay vốn của các khoản nợ phải xử lý, Quỹ sẽ lấy từ quỹ dự phòng tài chính để xử lý các rủi ro còn lại.

Sau khi đã sử dụng hết quỹ dự phòng tài chính, nếu còn thiếu thì Quỹ hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động.

Trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, Quỹ hoàn nhập phần chênh lệch thừa.

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tình hình cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp và bảo lãnh để vay vốn của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp được Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia xem xét xóa nợ lãi hoặc Quỹ đề nghị xóa nợ lãi khi đáp ứng đủ các điều kiện nào?
Pháp luật
Xóa nợ gốc đối với hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là gì? Hồ sơ đề nghị xóa nợ gốc gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp gặp rủi ro trong trường hợp nào thì Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia xem xét xóa nợ lãi?
Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức xử lý tài sản bảo đảm doanh nghiệp của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia?
Pháp luật
Kinh phí cho chương trình hợp tác của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được đảm bảo từ những nguồn nào?
Pháp luật
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia không được tiếp nhận những nguồn tài trợ, đóng góp nào theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp gặp rủi ro trong trường hợp nào sẽ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia xem xét xử lý tài sản bảo đảm?
Pháp luật
Có mấy phương thức bán nợ doanh nghiệp của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia? Phương thức bán nợ nào sẽ được ưu tiên thực hiện trước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
578 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào