Trường hợp đăng ký kết hôn nhưng dùng tài liệu giả thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Thẩm quyền thu hồi hủy bỏ giấy tờ hộ tịch thuộc về cơ quan nào?

Cho tôi hỏi, trường hợp đăng ký kết hôn nhưng dùng tài liệu giả để chứng minh tình trạng hôn nhân thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Nếu có hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch có bị xử phạt không? Thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch thuộc về cơ quan nào? Rất mong được giải đáp!

Trường hợp đăng ký kết hôn nhưng dùng tài liệu giả thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, đối với trường hợp đăng ký kết hôn nhưng dùng giấy tờ giả để chứng minh tình trạng hôn nhân sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp đăng ký kết hôn nhưng dùng tài liệu giả thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trường hợp đăng ký kết hôn nhưng dùng tài liệu giả thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Nếu có hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch có bị xử phạt không?

Căn cứ Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giấy tờ hộ tịch; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch;

+ Sửa chữa làm sai lệch thông tin cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, phương tiện điện tử của cơ sở dữ liệu hộ tịch;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký việc hộ tịch khác.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;

+ Đưa hối lộ để được đăng ký hộ tịch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;

+ Cho người khác sử dụng giấy tờ hộ tịch của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;

+ Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

+ Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này;

+ Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;

+ Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Như vậy, nếu cá nhân có hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch thuộc về cơ quan nào?

(1) Căn cứ Điều 69 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: 

"Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;".

(2) Căn cứ Điều 70 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

"Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;".

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định.

Đăng ký kết hôn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký kết hôn
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đăng ký kết hôn có được sử dụng chứng minh nhân dân bản photo?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn 2024 ở đâu, cần những giấy tờ gì? Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn 2024 là bao lâu?
Pháp luật
Trách nhiệm hành chính là gì? Đặc điểm của trách nhiệm hành chính? Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Pháp luật
Mượn giấy tờ của người khác để đăng ký kết hôn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện nay? Người cho mượn có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hay Ủy ban nhân dân cấp huyện? Có thể đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi tạm trú hay không?
Pháp luật
Những giấy tờ cần phải nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã năm 2023?
Pháp luật
Cung cấp thông tin gian dối về tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Thời hạn nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu? Có được giải quyết ngay trong ngày luôn không?
Pháp luật
Nộp thuế môn bài bằng cách nào? Nộp thuế môn bài chậm có bị phạt không? Thời gian nộp thuế môn bài là bao lâu?
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2023, người dân đăng ký kết hôn không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?
Pháp luật
Công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì có phải về Việt Nam đăng ký kết hôn lại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký kết hôn
5,171 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký kết hôn Xử phạt vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn Xem toàn bộ văn bản về Xử phạt vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào