Trường hợp chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Anh muốn hỏi về việc quyết toán vốn đầu tư của một công trình xây dựng thì thẩm quyền quyết toán vốn thuộc về ai? Trường hợp chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư thì có bị xử phạt hay không? Sau khi hoàn thành công trình xây dựng thì phải thực hiện quyết toán hợp đồng trong thời hạn bao lâu?

Việc ra quyết định quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của ai?

Căn cứ Điều 72 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 22 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng như sau:

"Điều 72. Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP, việc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;
c) Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp với quy định tại Điều 61 của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
..."

Theo đó, việc quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây dựng.

Trường hợp chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Trường hợp chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng thì bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng như sau

"Điều 19. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép);
b) Điều chỉnh hợp đồng không đúng quy định về trình tự thủ tục, thẩm quyền, điều kiện được điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
c) Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;
d) Thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán hoặc thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
đ) Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư tư xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt khi ký hợp đồng xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
b) Buộc thực hiện đúng giá trúng thầu khi giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
c) Buộc điều chỉnh hợp đồng theo đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
d) Buộc thu hồi giá trị tạm ứng hợp đồng vượt tỷ lệ phần trăm hoặc thu hồi toàn bộ giá trị tạm ứng hợp đồng về tài khoản của chủ đầu tư với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
đ) Buộc thực hiện thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng, trình người quyết định đầu tư phê duyệt với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này."

Như vậy, đối với hành chi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư tư xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng công trình xây dựng là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 147 Luật Xây dựng 2014 quy định về quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng như sau:

"Điều 147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng
1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.
3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:
a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày."

Theo quy định trên thì thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng công trình do các bên tự thỏa thuận với nhau.

Trường hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có).

Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.

Vốn đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục trình, nội dung thẩm định quyết định đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân khi thực hiện việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư thì phải ghi chép đầy đủ vào đâu?
Pháp luật
Vốn đầu tư là gì? Các dự án đầu tư có mức vốn đầu tư như thế nào sẽ được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt?
Pháp luật
Đối tượng được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp? Các giao dịch thu, chi nào được thực hiện trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam?
Pháp luật
Trường hợp chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân là gì và vốn của doanh nghiệp tư nhân do ai đăng ký? Muốn lập doanh nghiệp tư nhân thì hồ sơ đăng ký như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vốn đầu tư
24,803 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vốn đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vốn đầu tư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào