Trường Hải quan Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng gì? Trường Hải quan Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Trường Hải quan Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng gì?
Trường Hải quan Việt Nam (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 1382/QĐ-BTC năm 2016 quy định như sau:
Vị trí và chức năng
1. Trường Hải quan Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Hải quan, có nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Tổng cục Hải quan; cung cấp các dịch vụ, tư vấn về đào tạo, bồi dưỡng liên quan đến lĩnh vực hải quan cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Trường Hải quan Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ trên quy định Trường Hải quan Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Trường Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Tổng cục Hải quan; cung cấp các dịch vụ, tư vấn về đào tạo, bồi dưỡng liên quan đến lĩnh vực hải quan cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Trường Hải quan Việt Nam có quyền hạn gì?
Theo Điều 3 Quyết định 1382/QĐ-BTC năm 2016 quy định như sau:
Quyền hạn
1. Được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp văn bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2. Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời hoặc quan hệ công tác thuộc lĩnh vực quản lý của Trường Hải quan Việt Nam.
3. Được liên kết, hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hải quan và cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực đào tạo hải quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Cấp chứng chỉ cho học viên đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Trường tổ chức theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Trường Hải quan Việt Nam có quyền hạn:
- Được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp văn bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
- Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời hoặc quan hệ công tác thuộc lĩnh vực quản lý của Trường Hải quan Việt Nam.
- Được liên kết, hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hải quan và cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực đào tạo hải quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
- Cấp chứng chỉ cho học viên đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Trường tổ chức theo quy định của pháp luật.
Trường Hải quan Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Theo Điều 4 Quyết định 1382/QĐ-BTC năm 2016 quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trường Hải quan Việt Nam gồm:
1. Văn phòng;
2. Khoa Kiến thức tổng hợp;
3. Khoa Nghiệp vụ;
4. Phòng Đào tạo và Quản lý học viên;
Quy chế hoạt động của Trường Hải quan Việt Nam; nhiệm vụ cụ thể của các phòng, khoa thuộc Trường Hải quan Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Theo đó, cơ cấu tổ chức của Trường Hải quan Việt Nam gồm:
- Văn phòng;
- Khoa Kiến thức tổng hợp;
- Khoa Nghiệp vụ;
- Phòng Đào tạo và Quản lý học viên;
Quy chế hoạt động của Trường Hải quan Việt Nam; nhiệm vụ cụ thể của các phòng, khoa thuộc Trường Hải quan Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Ai có thẩm quyền bổ nhiệm lãnh đạo Trường Hải quan Việt Nam?
Theo Điều 5 Quyết định 1382/QĐ-BTC năm 2016 quy định như sau:
Lãnh đạo Trường
1. Trường Hải quan Việt Nam có Hiệu trưởng và một số Phó hiệu trưởng theo quy định.
Hiệu trưởng Trường Hải quan Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trường; Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Trường Hải quan Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ trên quy định Trường Hải quan Việt Nam có Hiệu trưởng và một số Phó hiệu trưởng theo quy định.
- Hiệu trưởng Trường Hải quan Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trường;
- Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Lưu ý: Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Trường Hải quan Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền bổ nhiệm lãnh đạo Trường Hải quan Việt Nam.
Số biên chế của Trường Hải quan Việt Nam do ai có quyền quyết định?
Theo khoản 1 Điều 6 Quyết định 1382/QĐ-BTC năm 2016 quy định như sau:
Biên chế và kinh phí
1. Biên chế của Trường Hải quan Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao.
2. Kinh phí hoạt động của Trường Hải quan Việt Nam được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định trên thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền quyết định biên chế của Trường Hải quan Việt Nam trong tổng số biên chế được giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo kết quả thực hiện cam kết tu dưỡng rèn luyện của Đảng viên năm 2024? Báo cáo kết quả việc cam kết tu dưỡng rèn luyện?
- Đoàn 759 vận tải thủy có nhiệm vụ chi viện vũ khí cho miền Nam bằng đường biển được thành lập ngày 23 10 1961 do ai làm Đoàn trưởng đoàn 759?
- Tải về mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm mới nhất hiện nay? Giấy cam kết chịu trách nhiệm là gì?
- Mẫu thông báo mời quan tâm dự án đầu tư công trình năng lượng từ 21/11/2024 như thế nào? Tải Mẫu thông báo mời quan tâm?
- 1 tháng 12 là ngày gì? 1 tháng 12 vào thứ mấy trong tuần? 1/12/2024 người lao động có được nghỉ làm không?