Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ có được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng không?
- Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ có được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng không?
- Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì khi đạt thành tích gì?
- Ai có thẩm quyền quyết định tặng Huân chương Quân công hạng nhì cho Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ?
Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ có được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng không?
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BCA-BNV quy định các chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng như sau:
Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng
Các chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng gồm:
1. Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ;
2. Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy CATW (thời điểm từ tháng 9/2009 đến nay);
3. Trợ lý Ủy viên Bộ Chính trị công tác trong Công an nhân dân;
4. Lãnh đạo, chỉ huy có hệ số phụ cấp chức vụ 1,00 quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc hệ số 1,25 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Theo quy định nêu trên các chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng gồm:
- Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ;
- Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy CATW (thời điểm từ tháng 9/2009 đến nay);
- Trợ lý Ủy viên Bộ Chính trị công tác trong Công an nhân dân;
- Lãnh đạo, chỉ huy có hệ số phụ cấp chức vụ 1,00 quy định tại Nghị định số 25/CP (Hết hiệu lực từ 04/01/2005) hoặc hệ số 1,25 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Như vậy, Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ là một trong những chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng.
Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ có được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng không? (Hình từ Internet)
Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì khi đạt thành tích gì?
Theo khoản 4 Điều 21 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân quy định như sau:
Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho tập thể, cá nhân trong Công an nhân dân
...
4. “Huân chương Quân công” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 15, 16 và 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 19, 20 và 21 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
...
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định “Huân chương Quân công” hạng nhì cấp cho đối tượng sau đây:
“Huân chương Quân công” hạng nhì
1. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên;
b) Lập được nhiều chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân.
...
Như vậy, Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ được tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì khi đạt một trong các tiêu chuẩn nêu trên.
Ai có thẩm quyền quyết định tặng Huân chương Quân công hạng nhì cho Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ?
Theo khoản 1 Điều 29 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo quy định tại các điều 77 và 78 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, các khoản 45 và 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Công an nhân dân được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”, Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”;
b) Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” , “Lao động tiên tiến”, Giấy khen cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị và Giấy khen cho các tập thể, cá nhân khác có thành tích trong lĩnh vực công tác phụ trách;
c) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách Cục Công tác đảng và công tác chính trị quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Dẫn chiếu theo theo Điều 77 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
Theo đó, Chủ tịch nước có thẩm quyền quyết định tặng Huân chương Quân công hạng nhì cho Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ.
Trước đây, theo khoản 1 Điều 29 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo quy định tại các điều 77 và 78 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, các khoản 45 và 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Công an nhân dân được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”, Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”;
b) Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” , “Lao động tiên tiến”, Giấy khen cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị và Giấy khen cho các tập thể, cá nhân khác có thành tích trong lĩnh vực công tác phụ trách;
c) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách Cục Công tác đảng và công tác chính trị quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Dẫn chiếu theo theo Điều 77 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) quy định như sau:
Điều 77
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
Theo đó, Chủ tịch nước có thẩm quyền quyết định tặng Huân chương Quân công hạng nhì cho Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?