Trước khi tiến hành cuộc giám sát Ban thanh tra nhân dân ở phường phải gửi kế hoạch chậm nhất bao nhiêu ngày?

Trong quá trình giám sát phát hiện có dấu hiệu tham nhũng tài sản nhà nước thì Ban thanh tra nhân dân ở phường xử lý như thế nào? Trước khi tiến hành cuộc giám sát Ban thanh tra nhân dân ở phường phải gửi kế hoạch chậm nhất bao nhiêu ngày? Kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của Thanh Vân ở Long Thành.

Trước khi tiến hành cuộc giám sát Ban thanh tra nhân dân ở phường phải gửi kế hoạch chậm nhất bao nhiêu ngày?

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.
...

Theo đó, Ban thanh tra nhân dân ở phường phải có kế hoạch gửi Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát.

Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.

Ban thanh tra nhân dân ở phường

Ban thanh tra nhân dân ở phường (Hình từ Internet)

Trong quá trình giám sát phát hiện có dấu hiệu tham nhũng tài sản nhà nước thì Ban thanh tra nhân dân ở phường xử lý như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
2. Trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
3. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước, ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân; thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất đai trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thì Ban thanh tra nhân dân kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
...

Như vậy, trong quá trình giám sát phát hiện có dấu hiệu tham nhũng tài sản nhà nước thì Ban thanh tra nhân dân ở phường xử lý như sau:

Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở phường xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng tài sản nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân.

Thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất đai trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở phường thì Ban thanh tra nhân dân ở phường kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân ở phường thì cơ quan, tổ chức, cá nhân cần làm gì?

Theo khoản 4 Điều 15 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.

Như vậy, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân ở phường.

Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân ở phường có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.

Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở nào?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên? Yêu cầu về việc bỏ phiếu bầu thành viên như thế nào?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân công đoàn bệnh viện muốn kiểm quỹ tiền mặt bệnh viện cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Đối tượng nào được hỗ trợ về kinh phí hoạt động và nguồn kinh phí bảo đảm của Ban thanh tra nhân dân? Mức hỗ trợ kinh phí quy định ra sao?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trong trường học có quyền xem lại hồ sơ tài chính của những năm học trước hay không?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học công lập sẽ có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Và Ban này có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải là người đang công tác tại cơ quan đúng không?
Pháp luật
Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã phường thị trấn là gì? Số lượng thành viên tối thiểu của Ban Thanh tra nhân dân?
Pháp luật
Có mấy nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định 59?
Pháp luật
Chế độ báo cáo của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào theo Nghị định 59?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Thanh tra nhân dân
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,584 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Thanh tra nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban Thanh tra nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào