Trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi chấm dứt hợp đồng lao động không?

Em tháng 6 này chuẩn bị sinh. Nhưng vì công ty hết việc nên chấm dứt hợp đồng lao động cho em vào tháng 5. Vậy em có ảnh hưởng gì đến việc hưởng chế độ thai sản không? Và thẻ bảo hiểm y tế của em tháng 6 có dùng được nữa không ạ? Sinh con xong em có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản luôn không? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Ngọc Mai - Biên Hòa.

Chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
...
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, bạn muốn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Dự kiến sinh của bạn là tháng 6/2022 nên 12 tháng trước khi sinh của bạn tính từ 6/2021 đến 5/2022. Trong thời gian này bạn chỉ cần đóng được 06 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản dù thời điểm sinh con bạn đã nghỉ việc.

Chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh được sử dụng thẻ bảo hiểm y tế không?

Căn cứ vào Điều 50 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định cụ thể:

Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu
...
2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu
2.1. Đơn vị
a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Mục 9 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 thì:

Quy định về cấp và quản lý thẻ BHYT
...
9.7. Khi có phát sinh giảm người lao động, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó). Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp thẻ bảo hiểm y tế theo đối tượng doanh nghiệp sẽ có giá trị sử dụng đến hết tháng mà công ty làm thủ tục báo giảm đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp bạn đã nghỉ việc từ 05/2022 và trong tháng 5 công ty bạn mới làm thủ tục báo giảm thì thẻ bảo hiểm y tế của bạn sẽ được sử dụng đến hết tháng 5/2022.

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản

Sinh con xong nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản luôn được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo đó, đối với trường hợp của bạn, đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì như quy định trên không quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, cho nên bạn có thể nộp hồ sơ hưởng bất cứ lúc nào.

Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Yêu cầu đặt cọc khi ký hợp đồng lao động giao hàng có trái với quy định của pháp luật hiện hành không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ thai sản thì công ty có phải báo giảm thai sản không theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Lao động nữ đi làm lại khi chưa nghỉ chế độ thai sản đủ 4 tháng thì cơ quan có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Thời gian nghỉ thai sản 2024 khi sinh con là bao lâu? Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định ra sao?
Pháp luật
Các loại hợp đồng lao động mới nhất? Có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động cùng lúc được hay không?
Pháp luật
Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản như thế nào? Trường hợp công ty nộp hồ sơ trễ 2 tháng thì có bị phạt không?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc? Không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị phạt không?
Pháp luật
Khi hết hạn Hợp đồng lao động doanh nghiệp có bắt buộc phải thông báo cho người lao động hay không? Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Pháp luật
Số ngày nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ của lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản do ai quyết định?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất năm 2024? Những nội dung nào bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,105 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào