Trước khi hoạt động cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước những nội dung gì?

Trước khi hoạt động cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước những nội dung gì? Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch thông báo không đày đủ nội dung bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi của anh Tài (Vinh).

Trước khi hoạt động cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước những nội dung gì?

Căn cứ Điều 29 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch
1. Trước khi đi vào hoạt động chậm nhất 15 ngày, cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch về những nội dung sau:
a) Tên, loại hình, quy mô cơ sở lưu trú du lịch;
b) Địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch, thông tin về người đại diện theo pháp luật;
c) Cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại Điều 49 Luật Du lịch và Nghị định này.
2. Căn cứ kế hoạch công tác được phê duyệt hoặc trong trường hợp đột xuất theo quy định của pháp luật, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm tổ chức kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công tác kiểm tra, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến cơ sở lưu trú du lịch.
Trường hợp cơ sở lưu trú du lịch không đáp ứng điều kiện tối thiểu tương ứng với loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Nghị định này, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu cơ sở lưu trú du lịch bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch phù hợp. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch.
3. Trong trường hợp cơ sở lưu trú nộp hồ sơ đề nghị xếp hạng cùng thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Du lịch kết hợp kiểm tra điều kiện tối thiểu và thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch.

Chiếu theo quy định này, trước khi hoạt động cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước cụ thể là Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch những nội dung sau:

- Tên, loại hình, quy mô cơ sở lưu trú du lịch;

- Địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch, thông tin về người đại diện theo pháp luật;

- Cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.

Cơ sở lưu trú du lịch

Cơ sở lưu trú du lịch (hình từ Internet)

Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan nhà nước trước khi đi vào hoạt động bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động theo quy định;
b) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
...

Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan nhà nước trước khi đi vào hoạt động sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lưu ý mức xử phạt hành chính này chỉ áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức mức xử phạt sẽ nhân hai cho cùng hành vi (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan nhà nước trước khi đi vào hoạt động không?

Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt các hành vi vi phạm tại Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP.

Đồng thời căn cứ Điều 20 Nghị định 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Đối chiếu với quy định này, mức xử phạt hành chính tối đa mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt là 25.000.000 đồng (cao hơn mức xử phạt hành chính có thể áp dụng đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan nhà nước trước khi đi vào hoạt động).

Do vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch vi phạm quy định này.

Cơ sở lưu trú du lịch Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Cơ sở lưu trú du lịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch gồm những giấy tờ gì và trình tự thủ tục thực hiện ra sao?
Pháp luật
Điều kiện kinh doanh khách sạn cần tuân thủ những yêu cầu gì? Kinh doanh khách sạn cần đảm bảo tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn để thành lập khách sạn 2 sao cần đáp ứng những yêu cầu gì? Hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục công nhận khách sạn 2 sao thực hiện thế nào?
Pháp luật
Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn được quyền từ chối tiếp nhận khách du lịch trong trường hợp nào? Có các loại hình khách sạn nào?
Pháp luật
Biệt thự du lịch có phải là cơ sở lưu trú du lịch? Xếp hạng cao nhất của biệt thự du lịch là biệt thự du lịch mấy sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn khách sạn 5 sao ở Việt Nam thế nào? Tiêu chí xếp hạng khách sạn 5 sao hiện nay gồm những gì?
Pháp luật
Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn nổi theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Nhà nghỉ du lịch là cơ sở lưu trú du lịch được mô tả sơ lược như nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Khách sạn bên đường có phải là cơ sở lưu trú du lịch không? Khách sạn bên đường không có dịch vụ phục vụ ăn uống bị xử phạt hành chính thế nào?
Pháp luật
Khách sạn 5 sao bắt buộc phải có cửa hàng lưu niệm theo quy định của pháp luật hiện hành hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở lưu trú du lịch
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
6,303 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở lưu trú du lịch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở lưu trú du lịch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào