Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp những thông tin gì? Nguyên tắc xét duyệt cấp tín dụng?
Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp những thông tin gì?
Tại khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có giải thích: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Theo đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trước khi quyết định cấp tín dụng, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin sau đây:
- Tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng,
- Phương án sử dụng vốn khả thi,
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Lưu ý: Ngân hàng phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng có mức giá trị nhỏ sau đây:
- Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, khoản cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Khoản cho thuê tài chính, khoản cho vay tiêu dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
- Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân;
- Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô.
Khách hàng phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu theo quy định nêu trên, thông tin về người có liên quan cho ngân hàng khi đề nghị cấp tín dụng.
Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp những thông tin gì? (Hình từ Internet)
Ngân hàng tổ chức xét duyệt cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc nào?
Việc tổ chức xét duyệt cấp tín dụng được quy định tại Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính
...
4. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
5. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính và trả nợ của khách hàng quy định tại khoản 1 Điều này; có quyền yêu cầu khách hàng vay, khách hàng thuê tài chính báo cáo việc sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay, tài sản cho thuê tài chính được sử dụng đúng mục đích.
6. Khách hàng có nghĩa vụ sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính đúng mục đích đã cam kết, hoàn trả nợ gốc, lãi, phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận.
7. Tổ chức tín dụng, khách hàng thỏa thuận về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng.
...
Theo đó, ngân hàng tổ chức xét duyệt cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
Lưu ý: Ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm trong hoạt động cấp tín dụng.
Ngân hàng được quyền chấm dứt việc cấp tín dụng trước hạn trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi như sau:
Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm theo hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
Theo quy định này thì Ngân hàng được quyền chấm dứt việc cấp tín dụng trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì ngân hàng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm theo hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?