Trung tâm trọng tài Việt Nam thay đổi danh sách Trọng tài viên mà không báo cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau trung tâm trọng tài Việt Nam thay đổi danh sách Trọng tài viên mà không báo cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị T.N.V đến từ TP.HCM.

Khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên thì trung tâm trọng tài Việt Nam có phải gửi danh sách trọng tài viên cho cơ quan có thẩm quyền hay không?

Trung tâm trọng tài

Khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên thì trung tâm trọng tài Việt Nam có phải gửi danh sách trọng tài viên cho cơ quan có thẩm quyền hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 63/2011/NĐ-CP về trình tự, thủ tục công bố, thay đổi danh sách trọng tài viên, thông tin về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại như sau:

Trình tự, thủ tục công bố, thay đổi danh sách trọng tài viên, thông tin về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại
1. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập hoặc kể từ khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên.
Định kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp cập nhật và công bố danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Việc công bố danh sách trọng tài viên nhằm cung cấp thông tin, không ảnh hưởng đến tư cách trọng tài viên.
2. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài thay đổi danh sách Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài đăng ký hoạt động.
3. Bộ Tư pháp thực hiện công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp về việc thành lập tổ chức trọng tài, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động và các thông tin cần thiết về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại.

Như vậy, khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên thì trung tâm trọng tài Việt Nam phải gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên.

Trung tâm trọng tài thay đổi danh sách Trọng tài viên mà không báo cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;

Như vậy, khi trung tâm trọng tài thay đổi danh sách Trọng tài viên mà không báo cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được quy định như thế nào?

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được quy định tại Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010, cụ thể như sau:

- Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.

- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.

- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Tóm lại, khi trung tâm trọng tài thay đổi danh sách Trọng tài viên mà không báo cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Trung tâm Trọng tài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trung tâm trọng tài có phải là pháp nhân không? Số sáng lập viên tối thiểu là bao nhiêu?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có phải thông báo về việc lập Văn phòng đại diện trong nước cho Sở Tư pháp không?
Pháp luật
Mẫu thông báo thành lập văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Tải về mẫu đơn đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài theo quy định mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Tải mẫu Đơn đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài mới nhất tại đâu? Trình tự thủ tục đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ Thông tư 03 thay thế Mẫu 02/TP-TTTM ra sao?
Pháp luật
Mẫu điều lệ Trung tâm trọng tài Mẫu số 01/TP-TTTM ra sao? Trung tâm trọng tài có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thủ tục Chấm dứt hoạt động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài mới nhất ra sao? Lệ phí thực hiện là bao nhiêu?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có quyền xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên trong tổ chức của mình hay không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện thì phải thông báo đến cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trung tâm Trọng tài
543 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trung tâm Trọng tài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trung tâm Trọng tài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào