Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn là gì? Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có những nhiệm vụ gì?
Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn là gì?
Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (Hình từ Internet)
Theo Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 2634/QĐ-BNN-TCCB năm 2008 quy định như sau:
Tên gọi và vị trí
Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (sau đây viết tắt là Trung tâm) được thành lập theo khoản 24 Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức tại Quyết định số 45/2008/QĐ-BNN ngày 11 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch Quốc tế tiếng Anh là:
National Centre for Rural Water Supply and Environmental Sanitation, viết tắt là: NCERWASS.
Trụ sở chính của Trung tâm đặt tại thành phố Hà Nội.
Căn cứ trên quy định Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hoạt động dựa trên nguyên tắc gì?
Theo Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 2634/QĐ-BNN-TCCB năm 2008 quy định như sau:
Nguyên tắc hoạt động
Trung tâm được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tác tập trung dân chủ;
Hoạt động theo cơ chế tự chủ , tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước.
Theo đó, Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hoạt động dựa trên nguyên tắc sau:
- Theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tác tập trung dân chủ;
- Theo cơ chế tự chủ , tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước.
Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có những nhiệm vụ gì?
Theo Điều 4 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 2634/QĐ-BNN-TCCB năm 2008 quy định như sau:
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Trung tâm đã được ban hành tại Quyết định số 45/2008/QĐ-BNN ngày 11 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với các nội dung sau:
1. Tham gia xây dựng về Chiến lược Quốc gia, Chương trình mục tiêu Quốc gia, cơ chế chính sách, các tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia, qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia, qui hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Xây dựng qui trình, qui phạm, định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với từng vùng, miền theo phân công của Bộ trưởng về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; trình Bộ ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn nâng cao năng lực, thông tin tuyên truyền về lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đối với Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn các địa phương và đối tượng khác có nhu cầu.
4. Tổng hợp, báo cáo việc thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo định kỳ và đột xuất.
5. Kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về cấp nước sạch, xử lý nước, chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn theo quy định của Nhà nước.
7. Đề xuất các chương trình, dự án; thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, chủ dự án các dự án Quốc gia, Quốc tế, dự án quy mô liên vùng, liên tỉnh thuộc lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được Bộ giao.
8. Hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước về lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện tư vấn và dịch vụ theo hợp đồng:
a) Điều tra cơ bản, quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
b) Khảo sát, thiết kế hoặc giám sát, thi công các công trình cấp nước; thoát nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
c) Thẩm định các dự án thiết kế và dự toán cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
d) Khảo sát, thăm dò và khai thác nước ngầm, nước mặt;
đ) Cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành;
e) Phân tích, đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư về nước sạch và vệ sinh môi trưởng nông thôn;
g) Phân tích, đánh giá chất lượng nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?