Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và hợp tác quốc tế về những vấn đề gì?

Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và hợp tác quốc tế như thế nào? Trung tâm dữ liệu quốc gia được bảo đảm kinh phí từ những nguồn nào? Trung tâm dữ liệu quốc gia cung cấp các loại dịch vụ nào?

Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và hợp tác quốc tế về những vấn đề gì?

Căn cứ quy định Mục III Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết 175/NQ-CP về chức năng của trung tâm dữ liệu quốc gia như sau:

III. NHIỆM VỤ
1. Quản trị dữ liệu, gồm: Chính sách; Quy hoạch; Chia sẻ, điều phối; Phân tích, ứng dụng dữ liệu.
2. Quản trị, vận hành, gồm: Phần mềm; Cơ sở dữ liệu; Mạng; Máy chủ; Cung cấp tài nguyên hệ thống.
3. An ninh, an toàn, bảo mật, gồm: Chính sách; Kiểm tra; Giám sát hệ thống (SOC); Nghiên cứu, phát triển giải pháp.
4. Quản trị hạ tầng, gồm: Điện, điều hòa, môi trường; Phòng cháy chữa cháy; An ninh vật lý; Đường truyền; Cung cấp hạ tầng nhà trạm.
5. Nghiên cứu và hợp tác quốc tế, gồm: Nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển dữ liệu về con người; Nghiên cứu ứng dụng giải pháp kỹ thuật mới. Sản xuất hàng hóa, dịch vụ.

Như vậy, Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và hợp tác quốc tế về những vấn đề sau:

- Nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển dữ liệu về con người;

- Nghiên cứu ứng dụng giải pháp kỹ thuật mới;

- Sản xuất hàng hóa, dịch vụ.

Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và hợp tác quốc tế như thế nào và được bảo đảm kinh phí từ những nguồn nào?

Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và hợp tác quốc tế như thế nào? (Hình từ Internet)

Trung tâm dữ liệu quốc gia đưuọc bảo đảm kinh phí từ những nguồn nào?

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 47/2024/NĐ-CP như sau:

Bảo đảm kinh phí
1. Kinh phí xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và kinh phí chi hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định pháp luật về các khoản thu hợp pháp khác. Kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia gồm kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia và kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương là nguồn thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Cơ quan quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu phí dịch vụ khai thác Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định của Luật Phí và lệ phí và kinh phí khác theo quy định của pháp luật để phục vụ xây dựng, nâng cấp, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia và hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung các cơ sở dữ liệu quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.
3. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu phí dịch vụ khai thác cơ sở dữ liệu và lệ phí, kinh phí khác theo quy định của pháp luật để phục vụ xây dựng, cập nhật, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu, trừ kinh phí đã được cấp phục vụ hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung tương ứng đã cấp tại khoản 2 Điều này.
4. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia; phân bổ kinh phí thường xuyên bảo đảm hoạt động thu thập thông tin, cập nhật, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.

Như vậy, Trung tâm dữ liệu quốc gia đưuọc bảo đảm kinh phí từ những nguồn sau đây:

- Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước;

- Nguồn thu phí dịch vụ khai thác Trung tâm dữ liệu quốc gia

- Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Trung tâm dữ liệu quốc gia cung cấp các loại dịch vụ nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 47/2024/NĐ-CP thì Trung tâm dữ liệu quốc gia cung cấp các loại dịch vụ sau:

- Dịch vụ hạ tầng nhà trạm, chỗ đặt máy chủ, cung cấp không gian hạ tầng chỗ đặt, hệ thống điện, điều hòa và các thiết bị liên quan khác để triển khai hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia, cho phép chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan, tổ chức có nhu cầu chủ động sử dụng, kiểm soát hệ thống của mình, theo hình thức sử dụng không gian chung hoặc theo khu riêng, tuân thủ quy định về quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia;

- Dịch vụ cung cấp máy chủ, thiết bị mạng, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo mật hoặc lưu trữ với cấu hình đa dạng, không gian chỗ đặt tương ứng tại các Trung tâm dữ liệu quốc gia, phù hợp với nhu cầu của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan, tổ chức có nhu cầu;

- Dịch vụ triển khai và vận hành hạ tầng kỹ thuật phục vụ cơ sở dữ liệu quốc gia và hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin khác.

Trung tâm Dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trung tâm dữ liệu quốc gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và hợp tác quốc tế về những vấn đề gì?
Pháp luật
Nhiệm vụ chung trong triển khai đề án trung tâm dữ liệu quốc gia giai đoạn 1 từ 2023 - 2025 của các bộ, ngành, địa phương như thế nào?
Pháp luật
Trung tâm dữ liệu quốc gia có chức năng, nhiệm vụ như thế nào theo nội dung tại Nghị quyết 175/NQ-CP năm 2023?
Pháp luật
Trung tâm dữ liệu quốc gia có vị trí, vai trò như thế nào? Đối tượng nào được sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu quốc gia?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trung tâm Dữ liệu quốc gia
87 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trung tâm Dữ liệu quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào