Trụ sở của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam ở đâu và thực hiện chức năng gì?
Trụ sở của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam ở đâu và thực hiện chức năng gì?
Trụ sở của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam theo Điều 1 Quyết định 1252/QĐ-BGTVT năm 2023 (Có hiệu lực từ 05/10/2023) như sau:
Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp hoạt động nhân đạo, trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện chức năng chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
3. Trung tâm có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: “VIETNAM MARITIME SEARCH AND RESCUE CO-ORDINATION CENTRE”, viết tắt là: VIETNAM MRCC.
Theo quy định trên, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Trước đây, quy định trụ sở và chức năng của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam theo Điều 1 Quyết định 2727/QĐ-BGTVT năm 2015 (Hết hiệu lực từ 05/10/2023) như sau:
Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp hoạt động nhân đạo trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện chức năng chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội, có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: “VIETNAM MARITIME SEARCH AND RESCUE CO-ORDINATION CENTRE”, viết tắt là: VIETNAM MRCC.
Theo đó, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội và thực hiện chức năng chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển.
Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam (Hình từ Internet)
Tổng Giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam do ai bổ nhiệm?
Người có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam được quy định tại Điều 4 Quyết định 1252/QĐ-BGTVT năm 2023 (Có hiệu lực từ 05/10/2023) như sau:
Lãnh đạo
1. Trung tâm có Tổng Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; giúp việc Tổng Giám đốc Trung tâm có các Phó Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công. Số lượng Phó Tổng Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Giám đốc Trung tâm do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Các Phó Tổng Giám đốc Trung tâm và Kế toán trưởng Trung tâm do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm và theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam là Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
Trước đây, việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam thì theo Điều 4 Quyết định 2727/QĐ-BGTVT năm 2015 (Hết hiệu lực từ 05/10/2023) cụ thể:
Lãnh đạo
1. Trung tâm có Tổng Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; giúp việc Tổng Giám đốc Trung tâm có không quá 03 Phó Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công.
2. Tổng Giám đốc Trung tâm do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Các Phó Tổng Giám đốc Trung tâm và Kế toán trưởng Trung tâm do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm và theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Tổng Giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn được quy định tại khoản 6 Điều 2 Quyết định 1252/QĐ-BGTVT năm 2023 (Có hiệu lực từ 05/10/2023) như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
...
6. Chủ trì, tham gia phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
a) Xây dựng cơ chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển trình Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và chủ động tổ chức thực hiện; trình cấp có thẩm quyền xem xét và tổ chức thực hiện sau khi được chấp thuận đối với các vụ việc phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển vượt quá khả năng ứng phó của Trung tâm;
c) Xây dựng, trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận kế hoạch ứng trực phòng chống thiên tai trên biển hàng năm, kế hoạch bố trí phương tiện tìm kiếm cứu nạn chuyên dụng thường trực tại những khu vực xung yếu để sẵn sàng tham gia hoạt động phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và tổ chức thực hiện.
d) Trực tiếp chỉ huy, điều hành các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm; chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển; trong trường hợp vượt khả năng ứng phó, Trung tâm báo cáo và thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
đ) Trong vùng trách nhiệm của mình, được quyền huy động và chỉ huy người, phương tiện, thiết bị của các tổ chức, cá nhân để tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
e) Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn cho các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm và các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn khác theo kế hoạch phối hợp tìm kiếm, cứu nạn đã được phê duyệt.
g) Tham gia phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải với các quốc gia và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
h) Tham gia phối hợp với các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn khác để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển dưới sự điều hành của cơ quan chủ trì;
i) Tổ chức trực 24/24 giờ hàng ngày để tiếp nhận thông tin, xử lý và ứng cứu kịp thời các tình huống bị nạn xảy ra trong vùng biển thuộc trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của Việt Nam;
k) Tổ chức, thực hiện thống kê theo dõi về người, phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng có liên quan tại khu vực biển xảy ra vụ việc để phục vụ tìm kiếm, cứu nạn.
...
Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn được thực hiện như trên.
Trước đây, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam trong phối hợp tìm kiếm, cứu nạn quy định ở khoản 2 Điều 2 Quyết định 2727/QĐ-BGTVT năm 2015 (Hết hiệu lực từ 05/10/2023) cụ thể:
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, đề án về phát triển hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong lĩnh vực hàng hải.
2. Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
a) Xây dựng cơ chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển trình Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
b) Xây dựng phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và tổ chức thực hiện hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Trực tiếp chỉ huy, điều hành các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm; chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển; trong trường hợp tình huống cứu nạn vượt khả năng ứng phó, Trung tâm báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban;
d) Tham gia, phối hợp với các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn khác để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển dưới sự điều hành của cơ quan chủ trì;
đ) Tham gia, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải đối với các quốc gia và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Được quyền huy động và chỉ huy người, phương tiện, thiết bị của các tổ chức, cá nhân để tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
g) Tổ chức trực 24/24 giờ hàng ngày để tiếp nhận thông tin, xử lý và ứng cứu kịp thời các tình huống bị nạn xảy ra trong vùng biển thuộc trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của Việt Nam;
h) Tổ chức, thực hiện thống kê theo dõi về người, phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng có liên quan tại khu vực biển xảy ra vụ việc để phục vụ tìm kiếm, cứu nạn;
i) Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn cho các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm và các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn khác theo kế hoạch phối hợp tìm kiếm, cứu nạn đã được phê duyệt.
...
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?
- Thông thầu bao gồm các hành vi nào? Người có hành vi thông thầu bị đi tù không? Mức phạt tù cao nhất đối với hành vi thông thầu?
- Thông quan là gì? Hàng hóa được thông quan khi nào? Cụ thể quyền, nghĩa vụ người khai hải quan?
- Tổ chức Đảng vi phạm về giải quyết khiếu nại, tố cáo gây hậu quả ít nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách trong trường hợp nào?
- 7 hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan là những hành vi nào theo pháp luật hải quan?