Trụ sở chính của Hội Luật quốc tế Việt Nam ở đâu? Hội Luật quốc tế Việt Nam được quyền gây quỹ không?
Trụ sở chính của Hội Luật quốc tế Việt Nam ở đâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Luật quốc tế Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 680/QĐ-BNV năm 2021 quy định về trụ sở như sau:
Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội có thể lập văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trụ sở chính của Hội Luật quốc tế Việt Nam là ở thành phố Hà Nội.
Đồng thời Hội Luật quốc tế Việt Nam có thể lập văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Hội Luật quốc tế Việt Nam (Hình từ Internet)
Hội Luật quốc tế Việt Nam hoạt động trong những lĩnh vực nào?
Theo Điều 4 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Luật quốc tế Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 680/QĐ-BNV năm 2021 quy định về phạm vi, lĩnh vực hoạt động như sau:
Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực Luật quốc tế: nghiên cứu, giáo dục và thực thi Luật quốc tế tại Việt Nam; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Luật quốc tế theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý nhà nước của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, Hội Luật quốc tế Việt Nam hoạt động trong những lĩnh vực Luật quốc tế: nghiên cứu, giáo dục và thực thi Luật quốc tế tại Việt Nam; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Luật quốc tế theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Và Hội Luật quốc tế Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý nhà nước của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Hội Luật quốc tế Việt Nam được quyền gây quỹ không?
Căn cứ Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Luật quốc tế Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 680/QĐ-BNV năm 2021 quy định về quyền hạn như sau:
Quyền hạn
1. Tuyên truyền, tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Giới thiệu, tuyên truyền quan điểm, cách tiếp cận về luật quốc tế của các học giả, chuyên gia Việt Nam ra thế giới; tham gia tuyên truyền, phổ biến luật quốc tế nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về luật quốc tế ở Việt Nam.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn và phản biện xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ của Hội, phù hợp với Điều lệ của Hội.
9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ được Nhà nước giao.
11. Được thực hiện các hoạt động đối ngoại liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, bao gồm tham gia các hội nghị, diễn đàn quốc tế, hợp tác với Hội Luật quốc tế nước ngoài, hỗ trợ sinh viên tham gia các cuộc thi quốc tế và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, Hội Luật quốc tế Việt Nam được quyền gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?