Trong văn hóa ứng xử trên mạng xã hội, cá nhân sử dụng mạng xã hội cần tuân thủ những quy tắc nào?

Cho tôi hỏi trong văn hóa ứng xử trên mạng xã hội, cá nhân sử dụng mạng xã hội cần tuân thủ những quy tắc nào? Cá nhân có hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, sai sự thật về người khác trên mạng xã hội bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị PTNK từ Vĩnh Long.

Trong văn hóa ứng xử trên mạng xã hội, cá nhân sử dụng mạng xã hội cần tuân thủ những quy tắc nào?

Căn cứ Điều 4 Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội ban hành kèm theo Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định, trong văn hóa ứng xử trên mạng xã hội, cá nhân sử dụng mạng xã hội cần tuân thủ các quy tắc sau đây:

(1) Tìm hiểu và tuân thủ các điều khoản hướng dẫn sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội trước khi đăng ký, tham gia mạng xã hội.

(2) Nên sử dụng họ, tên thật của cá nhân và đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội.

(3) Thực hiện biện pháp tự quản lý, bảo mật tài khoản mạng xã hội và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản cá nhân bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

(4) Chia sẻ những thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy.

(5) Có các hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam;

Không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo.

(6) Không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác;

Không được sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mĩ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.

(7) Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt.

(8) Vận động người thân trong gia đình, bạn bè, những người xung quanh tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh.

Trong văn hóa ứng xử trên mạng xã hội, cá nhân sử dụng mạng xã hội cần tuân thủ những quy tắc nào?

Trong văn hóa ứng xử trên mạng xã hội, cá nhân sử dụng mạng xã hội cần tuân thủ những quy tắc nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân có hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, sai sự thật về người khác trên mạng xã hội bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Hình thức xử phạt đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, sai sự thật về người khác trên mạng xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) như sau:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
...

Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân là 40.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp cá nhân có hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, sai sự thật về người khác trên mạng xã hội thì có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, sai sự thật về người khác trên mạng xã hội là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, theo quy định, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, sai sự thật về người khác trên mạng xã hội là 01 năm.

Mạng xã hội Tải trọn bộ các quy định về Mạng xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nền tảng mạng xã hội TikTok khi nhận được yêu cầu xóa thông tin sai sự thật của Bộ Thông tin và Truyền thông thì phải thực hiện trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam thể hiện sai chủ quyền quốc gia có bị thu hồi tên miền không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng của người sử dụng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin nào của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy phép thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép không?
Pháp luật
Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội của doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải được đăng tải ở đâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm pháp luật bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Việc không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đăng hình ảnh bản đồ Hoàng sa Trường sa không thuộc chủ quyền của Việt Nam lên facebook có thể bị xử phạt hành chính đến 20 triệu đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mạng xã hội
1,407 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mạng xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào