Trong trường hợp nào thì địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được xem là chấm dứt hoạt động? Thời hạn để thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh?

Tôi có thắc mắc là trong những trường hợp nào thì địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được xem là chấm dứt hoạt động? Thời hạn để doanh nghiệp thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được quy định như thế nào? - câu hỏi của anh Trường (TP. HCM).

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được quy định thế nào?

Theo khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

Theo đó, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh.

Theo khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Trong trường hợp nào thì địa điểm kinh doanh được xem là chấm dứt hoạt động?

chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh

Trong trường hợp nào thì địa điểm kinh doanh được xem là chấm dứt hoạt động? (Hình từ internet)

Theo khoản 1 Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, trong 02 trường hợp sau đây thì địa điểm kinh doanh được xem là chấm dứt hoạt động, cụ thể:

- Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của doanh nghiệp.

- Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thời hạn để doanh nghiệp thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được quy định như thế nào?

Theo Điều 72 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn để doanh nghiệp thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh như sau:

Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Theo đó, căn cứ trên quy định về thời hạn để doanh nghiệp thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh.

Địa điểm kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính có phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thành lập địa điểm kinh doanh có bắt buộc phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không?
Pháp luật
Địa điểm kinh doanh thành lập đầu năm nhưng chấm dứt hoạt động trong cùng năm thành lập thì có phải đóng lệ phí môn bài hay không?
Pháp luật
Lập địa điểm kinh doanh thì công ty cổ phần phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn nào? Mẫu thông báo mới nhất?
Pháp luật
Mức lệ phí yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty nộp trực tuyến cùng lúc 2 hồ sơ lập 2 địa điểm kinh doanh khác nhau vào Sở Kế hoạch và đầu tư Hồ Chí Minh được không?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh mới nhất hiện nay? Ai là người ký tên trong thông báo này?
Pháp luật
Mã số địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh đó không?
Pháp luật
Doanh nghiệp muốn cấp lại GCN đăng ký địa điểm kinh doanh thì nộp đơn đến Phòng ĐKKD nơi đặt trụ sở chính hay nơi đặt địa điểm kinh doanh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Địa điểm kinh doanh
2,071 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Địa điểm kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào