Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán mới nhất là mẫu nào?
Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán mới nhất là mẫu nào?
Hiện nay, mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong tố tụng dân sự được quy định là Mẫu số 07-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.
Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán có dạng như sau:
TẢI VỀ Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán
Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán mới nhất là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn viết mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán trong tố tụng dân sự?
Kèm theo mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán - Mẫu số 07-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP có hướng dẫn viết mẫu như sau:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPKCTT).
(3) Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc trường hợp nào quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì ghi theo quy định tại điểm đó (ví dụ: nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì ghi: “Xét thấy người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ”).
(4) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án hủy bỏ và điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).
(5) Ghi quan hệ tranh chấp của vụ án mà Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(6) Tùy từng trường hợp mà Tòa án quyết định việc người đã thực hiện biện pháp bảo đảm được nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại Điều 138 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
(2) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
(3) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;
(4) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
(5) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
(6) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
(7) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
(8) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Lưu ý:
(1) Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
(2) Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
(3) Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 139 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
- Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người lao động có được xin tạm ứng tiền lương không? Mẫu đơn đề nghị tạm ứng tiền lương dành cho người lao động hiện nay?
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành đoàn mới nhất? Quy trình bầu Ban Chấp hành đoàn khoá mới thế nào?
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?