Trong thi hành án hình sự, thi hành án phạt cảnh cáo được thực hiện thế nào? Bị phạt cảnh cáo thì người bị kết án được đương nhiên xóa án tích khi nào?

Cho tôi hỏi trong thi hành án hình sự, bản án được gửi đến người bị phạt cảnh cáo trong thời hạn như thế nào? Trường hợp bị phạt cảnh cáo thì người bị kết án được đương nhiên xóa án tích khi nào? Câu hỏi của anh Nguyên (Lâm Đồng).

Trong các hình phạt đối với người phạm tội thì cảnh cáo là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Như vậy trong các hình phạt đối với người phạm tội thì cảnh cáo là một trong những hình phạt chính.

Trong thi hành án hình sự, thi hành án phạt cảnh cáo được thực hiện thế nào?

Trong thi hành án hình sự, thi hành án phạt cảnh cáo được thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)

Trong thi hành án hình sự, thi hành án phạt cảnh cáo được thực hiện thế nào?

Về việc thi hành án phạt cảnh cáo được quy định tại Điều 95 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:

Thi hành án phạt cảnh cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải gửi bản án cho người bị phạt cảnh cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người bị phạt cảnh cáo cư trú hoặc làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trụ sở.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định của Luật này.

Theo đó thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải gửi bản án cho người bị phạt cảnh cáo.

Đồng thời còn bản án còn được gửi đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người bị phạt cảnh cáo cư trú hoặc làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trụ sở.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định.

Trường hợp bị phạt cảnh cáo thì người bị kết án được đương nhiên xóa án tích khi nào?

Tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Như vậy trong trường hợp bị phạt cảnh cáo thì người bị kết án đương nhiên được xóa án tích từ khi chấp hành xong hình phạt chính và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm.

Thi hành án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hướng dẫn phối hợp thi hành án hình sự tại cộng đồng? Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú thay đổi nơi cư trú thì được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có phải là cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc Phòng không?
Pháp luật
Cơ quan thi hành án hình sự nào có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện?
Pháp luật
Cơ quan thi hành án hình sự có được ra quyết định cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại hay không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng là gì? Ai có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng?
Pháp luật
Thông tin về tình hình chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được thu thập, quản lý từ những nguồn nào?
Pháp luật
Việc sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Công an nhân dân được thực hiện bằng hình thức nào?
Pháp luật
Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân do ai đảm bảo?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự là gì? Thông tin cá nhân của người chấp hành án có được đảm bảo bí mật trên cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự không?
Pháp luật
Xây dựng, quản lý và bảo vệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do cơ quan nào quản lý? Ai được khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi hành án hình sự
2,784 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi hành án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thi hành án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào