Trọng tài viên là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thương mại thì phải từ chối giải quyết tranh chấp này?
- Trọng tài viên là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thương mại thì phải từ chối giải quyết tranh chấp này?
- Giải quyết tranh chấp thương mại trong trường hợp là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thì trọng tài viên bị xử phạt thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trọng tài viên giải quyết tranh chấp thương mại trong trường hợp là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp là bao lâu?
Trọng tài viên là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thương mại thì phải từ chối giải quyết tranh chấp này?
Trường hợp trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp hoặc bị thay đổi được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
Thay đổi Trọng tài viên
1. Trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;
b) Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
c) Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan;
d) Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản.
...
Theo đó, trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 42 nêu trên. Trong đó có trường hợp trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên.
Do đó, khi trọng tài viên là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thương mại thì phải từ chối giải quyết tranh chấp này.
Trọng tài viên (Hình từ Internet)
Giải quyết tranh chấp thương mại trong trường hợp là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thì trọng tài viên bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với trọng tài viên giải quyết tranh chấp thương mại trong trường hợp là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp được quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 27 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trọng tài viên
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên trong vụ tranh chấp;
b) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
c) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của một trong các bên trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản;
d) Giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoạt động trọng tài thương mại mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm trọng tài viên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Theo quy định trên, trọng tài viên giải quyết tranh chấp thương mại trong trường hợp là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trọng tài viên giải quyết tranh chấp thương mại trong trường hợp là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trọng tài viên giải quyết tranh chấp thương mại trong trường hợp là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?