Trong suốt quá trình thực hiện thủ tục phá sản, các khoản nợ có bảo đảm của doanh nghiệp được xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp trong khi thực hiện thủ tục phá sản thì các khoản nợ có bảo đảm của doanh nghiệp được xử lý như thế nào? Pháp luật đặt ra những quy định gì đối với tài sản bảo đảm của doanh nghiệp đối với chủ nợ có bảo đảm? Mong nhận được hỗ trợ, xin cảm ơn.

Chủ nợ có bảo đảm được hiểu là gì?

Theo khoản 5 Điều 4 Luật Phá sản 2014, chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

Thủ tục phá sản

Thủ tục phá sản

Quy định về tạm đình chỉ giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản

Theo Điều 41 Luật Phá sản 2014, tam đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý vụ việc phá sản, việc tạm đình chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau:

- Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động. Việc tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

- Tòa án nhân dân, Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài thương mại.

Tòa án nhân dân phải tách và tạm đình chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tách và tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính;

- Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đình chỉ việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo đảm.

Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì xử lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.

Như vậy, tài sản bảo đảm của doanh nghiệp đối với chủ nợ có bảo đảm bị tạm đình chỉ việc thực hiện sau khi có quyết định thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Sau khi mở thủ tục phá sản, khoản nợ có bảo đảm được giải quyết như thế nào?

Theo Điều 53 Luật Phá sản 2014, xử lý khoản nợ có bảo đảm được quy định như sau:

- Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau:

+ Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;

+ Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

- Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.

- Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

+ Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;

+ Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Khoản nợ có bảo đảm
Phá sản Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Phá sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có thể nhận lại hàng hóa khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không?
Pháp luật
Thế nào là phá sản? Hoạt động nào của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản?
Pháp luật
Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không?
Pháp luật
Trong suốt quá trình thực hiện thủ tục phá sản, các khoản nợ có bảo đảm của doanh nghiệp được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là gì? Tòa án nhân dân cấp nào xử lý các vụ việc phá sản thuộc trường hợp này?
Pháp luật
Ngân hàng có phá sản được không? Người gửi tiết kiệm có rút được tiền khi ngân hàng phá sản không?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp? Mức phí phải nộp khi thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp?
Pháp luật
Nếu công ty bảo hiểm nhân thọ phá sản thì các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ ra sao?
Pháp luật
Ai là người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản? Nộp đơn phá sản ở cơ quan nào?
Pháp luật
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nghĩa vụ phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty mất khả năng thanh toán hay không?
Pháp luật
Bảo hộ phá sản là gì? Thời hạn để thực hiện bảo hộ phá sản theo quy định pháp luật như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khoản nợ có bảo đảm
4,216 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khoản nợ có bảo đảm Phá sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khoản nợ có bảo đảm Xem toàn bộ văn bản về Phá sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào