Trong phương pháp mô học để chẩn đoán bệnh còi ở tôm có bao nhiêu phương pháp chẩn đoán?

Trong phương pháp mô học thì có những phương pháp nào khác để chẩn đoán bệnh còi ở tôm ngoài phương pháp nhuộm mô tươi hay không? Nếu có thì cách tiến hành phương pháp như thế đó để chẩn đoán bệnh còi ở tôm như thế nào?

Bệnh còi ở tôm là bệnh như thế nào và tôm sẽ có những triệu chứng lâm sàn ra sao khi mắc bệnh?

Theo tiểu mục 3.1 Mục 3 TCVN 8710-1:2011 về bệnh thủy sản - quy trình chẩn đoán - phần 1: bệnh còi do vi rút ở tôm quy định về triệu chứng lâm sàng ở tôm như sau:

"3. Phương pháp chẩn đoán
3.1 Chẩn đoán lâm sàng
3.1.1 Dịch tễ học
Đặc điểm phân bố: MBV đã trở thành bệnh dịch động vật thủy sản trên các loài tôm thuộc họ Peenaeidae.
Bệnh lây lan thông qua các cá thể bị nhiễm bệnh trong ao, bể do tôm ăn thức ăn có chứa mầm bệnh, do dụng cụ đựng thức ăn bị nhiễm hoặc qua vật chủ trung gian như copepoda, tôm, cua, ghẹ... hoặc các loài chim mang mầm bệnh MBV vào vùng nuôi.
Giai đoạn cảm nhiễm: tất cả các giai đoạn ngoại trừ trứng và ấu trùng Naupli, tỉ lệ cảm nhiễm từ 1 % trên tôm tự nhiên, có thể lên đến 100 % trong các trại sản xuất giống.
3.1.2 Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn ấu trùng biến thái (zoea, mysis) và giai đoạn đầu của tôm giống (postlarvae) bị cảm nhiễmMBV nặng có thể quan sát thấy ruột giữa có màu sắc nhợt nhạt, do sự xuất hiện của các thể ẩn và các mảnh vụn tế bào trong phân.
Tôm giống nhiễm nặng thường yếu, bơi lội lờ đờ, cơ thể đổi màu xanh lơ hay xanh đen, sinh trưởng chậm, chuyển giai đoạn không đều, tỉ lệ chết tích luỹ có thể lên đến 90 % nếu môi trường không ổn định.
Tôm thương phẩm thường phân đàn, có thể sau 3 tháng đến 4 tháng nuôi vẫn có kích thước rất nhỏ gọi là “tôm kim”.
Cơ quan kí sinh: tế bào biểu bì của cơ quan gan tụy và ruột giữa."

Theo đó, bệnh còi ở tôm do vi rút Penaeus Monodon type baculovirus(MBV) gây ra nên còn được gọi là bệnh MBV; là bệnh dịch động vật thủy sản trên các loài tôm thuộc họ Peenaeidae.

Giai đoạn ấu trùng biến thái và giai đoạn đầu của tôm giống (postlarvae) bị cảm nhiễm MBV nặng có thể quan sát thấy ruột giữa có màu sắc nhợt nhạt, do sự xuất hiện của các thể ẩn và các mảnh vụn tế bào trong phân.

Đối với tôm giống nhiễm nặng thường yếu, bơi lội lờ đờ, cơ thể đổi màu xanh lơ hay xanh đen, sinh trưởng chậm, chuyển giai đoạn không đều.

Trong phương pháp mô học để chẩn đoán bệnh còi ở tôm có bao nhiêu phương pháp chẩn đoán?

Trong phương pháp mô học để chẩn đoán bệnh còi ở tôm có bao nhiêu phương pháp chẩn đoán? (Hình từ Internet)

Trong phương pháp mô học để chẩn đoán bệnh còi ở tôm có bao nhiêu phương pháp chẩn đoán?

Theo Mục 4 TCVN 8710-1:2011 về bệnh thủy sản - quy trình chẩn đoán - phần 1: bệnh còi do vi rút ở tôm quy định về kết luận tôm bị nhiễm bệnh sau khi thực hiện chẩn đoán bệnh như sau:

"4. Kết luận
Tôm được xác định nhiễm bệnh MBV khi có kết quả dương tính một trong hai phương pháp sau:
- Phản ứng PCR phát hiện vi rút dương tính.
- Mẫu mô nhuộm tươi và mẫu cắt mô xuất hiện thể ẩn của MBV"

Theo đó, ngoài kết quả phản ứng PCR ra thì phương pháp mô học có thể kết luật tôm dương tính khi mẫu mô nhuộm tươi và mẫu cắt mô xuất hiện thể ẩn của MBV

Như vậy, có thể biết ngoài phương pháp nhuộm mô tươi thì trong phương pháp mô học còn có phương pháp cắt mô dùng để chẩn đoán bệnh còi ở tôm.

Thực hiện phương pháp cắt mô để chẩn đoán bệnh còi ở tôm phải thực hiện theo các bước nào?

Theo tiết 3.2.2.4.2 tiểu mục 3.2 Mục 3 TCVN 8710-1:2011 về bệnh thủy sản - quy trình chẩn đoán - phần 1: bệnh còi do vi rút ở tôm quy định về kết luận tôm quy định về thực hiện phương pháp cắt mô như sau:

"3.2.2.4.2 Chẩn đoán bằng phương pháp cắt mô
3.2.2.4.2.1 Chuẩn bị mẫu
Cố định mẫu trong dung dịch Dadvison. Đối với ấu trùng hoặc tôm hậu ấu trùng có thể cố định cả con trong dung dịch Davidson từ 12 h đến 24 h. Số tôm thu từ 30 con đến 50 con mỗi bể. Sau đó cố định trong cồn 70 % ở nhiệt độ phòng.
Đối với tôm lớn cố định bằng cách lấy tôm sống cắt giữa phần đầu ngực và bụng, giữ phần đầu ngực lại (trong đó có chứa gan tụy), dùng dung dịch Davidson tiêm vào gan tuỵ và vùng xung quanh gan tuỵ. Lượng thuốc dùng từ 0,1 ml đến 10 ml (thay đổi tuỳ kích thước tôm), sau đó cho vào lọ có chứa dung dịch Davidson. Số tôm thu từ 5 con đến 10 con một ao. Nếu mẫu lớn cần phải cắt nhỏ, chiều dài mẫu không quá 3 cm. Tỷ lệ mẫu và dung dịch cố định là 1/10, ngâm trong 24 h đến 72 h phụ thuộc vào kích thước của mẫu, sau đó bảo quản ngay trong cồn 70 % ở nhiệt độ phòng.
3.2.2.4.2.2 Khử mẫu cố định
Ngâm trong cồn 90 % hai lần, trong thời gian 30 min đến 60 min mỗi lần. Sau đó ngâm trong cồn tuyệt đối hai lần, thời gian 30 min đến 60 min mỗi lần.
3.2.2.4.2.3 Làm trong mẫu
Ngâm sang lọ xylen 1 để trong 30 min đến 60 min.
Ngâm sang lọ xylen 2 để trong 30 min đến 60 min.
Sau đó ngâm tẩm parafin hai lần, mỗi lần 56 ºC đến 58 ºC trong 1 h.
Đúc khuôn: Đặt mẫu đã thấm parafin vào khuôn đổ parafin tập trung vào một mặt của khuôn để khi cắtđược tốt hơn. Làm lạnh mẫu trong bàn lạnh hoặc để trong tủ lạnh.
3.2.2.4.2.4 Cắt mẫu
Cắt gọt khối block parafin vuông, mặt cắt bằng phẳng, để trên mặt khay đá.
Đặt mặt khối block parafin song song với mép lưỡi dao, cắt chiều dày lát cắt 4 µm đến 5 µm.
Chọn lát cắt tiêu bản phẳng thả vào nồi nước nhiệt độ nước 30 ºC đến 35 ºC; sau đó dùng lam kính vớt lát cắt tiêu bản. Để khô.
3.2.2.4.2.5 Nhuộm tiêu bản H&E
Tẩy parafin bằng cách ngâm trong xylen hai lần, mỗi lần từ 3 min đến 5 min, sau đó ngâm lần lượt trong cồn tuyệt đối, cồn 90 % và cồn 70 %, mỗi lần ngâm từ 3 min đến 5 min rồi đem rửa dưới vòi nước chảy từ 3 min đến 5 min.
Ngâm trong thuốc nhuộm haematoxylin từ 3 min đến 5 min sau đó rửa dưới vòi chảy từ 3 min đến 5 min rồi tiếp tục ngâm trong thuốc nhuộm eosin từ 1 min đến 2 min.
Làm mất nước trong mẫu qua các thang nồng độ cồn 75 %, cồn 90 % và cồn tuyệt đối, mỗi bước từ 1 min đến 2 min, chuyển sang xylen hai lần (mỗi lần từ 2 min đến 3 min), gắn lamen bằng keo dán, vídụ Bom Canada. Để khô và soi kính.
3.2.2.4.2.6 Đọc kết quả
Soi kính hiển vi từ vật kính có độ phóng đại thấp đến vật kính có độ phóng đại cao (100 X; 400 X, 1000 X).
Khi tôm bị bệnh MBV cho thấy một số thể ẩn hình cầu, bắt màu hồng của eosin, nằm trong nhân tế bào biểu mô gan tuỵ phình to. Ở những đàn tôm bị nhiễm nặng, trong mỗi nhân tế bào phình to có chứa hàng chục thể ẩn và có một tỷ lệ lớn những nhân tế bào có chứa thể vùi. Đây chính là căn cứ để đánh giá mức độ nhiễm nặng hay nhẹ ở một mẫu tôm nghiên cứu."

Khi thực hiện phương pháp cắt mô để chẩn đoán bệnh còi ở tôm phải thực hiện theo các bước được quy định như trên.

Bệnh còi ở tôm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nuôi có thể nhận biết tôm sú mắc bệnh còi ở tôm dựa theo những triệu chứng lâm sàng nào? Bệnh còi ở tôm là bệnh truyền nhiễm do nhiễm phải chủng vi rút nào?
Pháp luật
Phản ứng PCR trong phương pháp RT PCR nhằm chẩn đoán bệnh còi ở tôm có bao nhiêu bước phản ứng?
Pháp luật
Trong phương pháp mô học để chẩn đoán bệnh còi ở tôm có bao nhiêu phương pháp chẩn đoán?
Pháp luật
Quá trình tách chiết ADN để chẩn đoán bệnh còi ở tôm giống bằng phương pháp RT PCR được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tiến hành lấy mẫu thử nghiệm ở tôm giống có triệu chứng lâm sàng mắc bệnh còi ở tôm như thế nào để phù hợp với tiêu chuẩn?
Pháp luật
Quá trình chạy điện di khi thực hiện phương pháp RT PCR để chẩn đoán bệnh còi ở tôm gồm mấy bước thực hiện?
Pháp luật
Cần chuẩn bị các thành phần cần thiết nào để tạo nên dung dịch thuốc thử dùng trong phương pháp mô học để chấn đoán bệnh còi ở tôm?
Pháp luật
Những loại thuốc thử và vật liệu thử nào cần phải chuẩn bị khi thực hiện chẩn đoán bệnh còi ở tôm trên tôm giống bằng phương pháp RT PCR?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bệnh còi ở tôm
1,373 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bệnh còi ở tôm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bệnh còi ở tôm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào