Trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định, nhân viên xe buýt không giúp đỡ hành khách đi xe là người khuyết tật sẽ bị xử phạt thế nào?
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải đáp ứng đủ những điều kiện nào?
- Trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt có những trách nhiệm gì?
- Trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định, nhân viên xe buýt không giúp đỡ hành khách đi xe là người khuyết tật sẽ bị xử phạt thế nào?
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải đáp ứng đủ những điều kiện nào?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt như sau:
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
...
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
c) Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.
...
Theo đó, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải đáp ứng đủ những điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 5 nêu trên.
Trong đó phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt (Hình từ Internet)
Trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt có những trách nhiệm gì?
Theo quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt như sau:
Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Thực hiện đúng quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
3. Thực hiện đúng biểu đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
4. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư này.
6. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
7. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Theo đó, trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt có những trách nhiệm được quy định tại Điều 36 nêu trên.
Trong đó nhân viên xe buýt có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe.
Trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định, nhân viên xe buýt không giúp đỡ hành khách đi xe là người khuyết tật sẽ bị xử phạt thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:
Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
...
Như vậy, khi nhân viên xe buýt không giúp đỡ hành khách đi xe là người khuyết tật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền là từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?