Trong hoạt động tín ngưỡng pháp luật nghiêm cấm những hành vi gì? Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng phải dựa trên mấy nguyên tắc?

Trong hoạt động tín ngưỡng pháp luật nghiêm cấm những hành vi gì? Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng phải dựa trên mấy nguyên tắc? Mọi người đều có quyền tự do tín ngưỡng đúng không? Thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có thể là công dân nước ngoài được không?

Mọi người đều có quyền tự do tham gia các hoạt động tín ngưỡng đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.

Theo đó, mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tham gia các hoạt động tín ngưỡng và thực hành lễ nghi tín ngưỡng. Tuy nhiên, việc tự do tham gia các hoạt động tín ngưỡng phải tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng thực hiện các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Trong hoạt động tín ngưỡng pháp luật nghiêm cấm những hành vi gì?

Trong hoạt động tín ngưỡng pháp luật nghiêm cấm những hành vi gì? (Hình từ internet)

Trong hoạt động tín ngưỡng pháp luật nghiêm cấm những hành vi gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.

Theo đó, trong hoạt động tín ngưỡng pháp luật nghiêm cấm những hành vi như sau:

- Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;

- Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

- Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;

- Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng phải dựa trên mấy nguyên tắc?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:

Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng
1. Hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiết kiệm, bảo vệ môi trường.

Theo quy định trên thì việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng phải dựa trên 02 nguyên tắc sau:

- Hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

- Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng, lễ hội tín ngưỡng phải bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiết kiệm, bảo vệ môi trường.

Thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có thể là công dân nước ngoài được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng như sau:

Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.
2. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử.
4. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
5. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo quy định trên thì cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.

Và thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư.

Như vậy, thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng không thể là công dân nước ngoài.

Hoạt động tín ngưỡng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong hoạt động tín ngưỡng pháp luật nghiêm cấm những hành vi gì? Việc tổ chức hoạt động tín ngưỡng phải dựa trên mấy nguyên tắc?
Pháp luật
Cô đồng là gì? Cô đồng thực hiện nghi lễ hầu đồng để trục lợi cho bản thân thì có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo nếp sống văn minh, an toàn, tiết kiệm trong các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo dịp Tết Nguyên đán 2024 như thế nào?
Pháp luật
Xin xăm đầu năm là gì? Cá nhân có hành vi xin xăm đầu năm thì có phải là tham gia hoạt động mê tín, dị đoan hay không?
Pháp luật
Tín ngưỡng dân gian là gì? Hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng có phải đăng ký hay không?
Pháp luật
Đăng ký hoạt động tín ngưỡng hiện nay được quy định ra sao? Có khó khăn gì hay cần điều kiện gì bắt buộc hay không?
Pháp luật
Xin phép hoạt động đền (hoạt động tín ngưỡng) trong khu du lịch hiện nay được quy định ra sao? Có bị cấm hoạt động đền trong khu du lịch hay không?
Pháp luật
Nhà tu hành là người nước ngoài có được quyền giảng đạo tại các cơ sở tôn giáo ở Việt Nam hay không?
Pháp luật
Khách tham quan, người tham gia các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện nếp sống văn minh có trách nhiệm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động tín ngưỡng
80 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động tín ngưỡng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào