Trong công ty cổ phần, quyền quyết định, thông qua giao dịch có giá trị 35% thuộc về Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng quản trị?

Tôi có một câu hỏi như sau: Trong công ty cổ phần, giao dịch,hợp đồng có giá trị 35% thì quyền quyết định, thông qua thuộc về ai? Là Hội đồng quản trị hay Đại hội đồng cổ đông. Câu hỏi của chị N.N.Y ở Đồng Nai.

Trong công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng quản trị có quyền cao hơn?

Theo khoản 1 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

Và theo khoản 1 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Do đó, trong công ty cổ phần thì Đại hội đồng cổ đông sẽ có quyền cao hơn so với Hội đồng quản trị.

Công ty cổ phần

Công ty cổ phần (Hình từ Internet)

Trong công ty cổ phần, quyền quyết định, thông qua giao dịch có giá trị 35% thuộc về Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng quản trị?

Quyền của Đại hội đồng cổ đông được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
...
2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
...

Quyền của Hội đồng quản trị được quy định tại điểm h khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Hội đồng quản trị
...
2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
...

Theo đó, Luật Doanh nghiệp chỉ quy định chung rằng trong công ty cổ phần nếu đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì Đại hội đồng cổ đông sẽ có quyền quyết định.

Tuy nhiên Luật cũng quy định Hội đồng quản trị có quyền thông qua hợp đồng mua, bán, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.

Do đó, trong trường hợp Điều lệ công ty cổ phần không có quy định cụ thể hơn về nội dung này thì Hội đồng quản trị có thể quyết định, thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

Có thể thấy rằng quy định đang không rõ ràng nên trên thực tế một số doanh nghiệp tự giải thích theo hướng nếu bán các tài sản cố định, thì thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, nếu bán tài sản lưu động như hàng hóa, sản phẩm của mình thì thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản trị.

Cũng có một số công ty cổ phần quy định mọi giao dịch, hợp đồng có giá trị từ 35% trở lên sẽ do cấp có thẩm quyền cao nhất là Đại hội đồng cổ đông quyết định, thông qua để bảo đảm hiệu lực của giao dịch.

Vì thế, để tránh sự chồng chéo về quyền giữa Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị trong việc quyết định, thông qua các hợp đồng, giao dịch của công ty cổ phần thì Điều lệ công ty có thể quy định cụ thể mức giá trị giao dịch, hợp đồng nào thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, mức nào thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị.

Hợp đồng, giao dịch giữa công ty cổ phần với người có liên quan có giá trị 35% tổng tài sản do ai quyết định thông qua?

Cơ quan có quyền quyết định thông qua hợp đồng, giao dịch giữa công ty cổ phần với người có liên quan có giá trị 35% được quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan
...
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây:
a) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.
...

Như vậy, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan có giá trị 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.

Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần? Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị là gì?
Pháp luật
Tổng giám đốc công ty cổ phần có được quyền bãi nhiệm chức danh quản lý trong công ty hay không?
Pháp luật
Công ty cổ phần khi công bố công khai trình độ học vấn của Tổng giám đốc có phải thông báo xử lý dữ liệu cá nhân cho Tổng giám đốc không?
Pháp luật
Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có được sử dụng quỹ tiền lương dự phòng để khen thưởng đột xuất đối với cá nhân, tập thể người lao động không?
Pháp luật
Trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của Tổng giám đốc công ty cổ phần có bắt buộc phải đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty không?
Pháp luật
Hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần trong 02 trường hợp có hoặc không làm thay đổi cơ quan thuế trực tiếp quản lý?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần có bao gồm danh sách cổ đông sáng lập không? Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi nào?
Pháp luật
Cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc phải thông báo với công ty cổ phần trong thời hạn bao lâu để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông?
Pháp luật
Người quản lý công ty cổ phần có phải bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu không?
Pháp luật
Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức được đề cử người vào Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty cổ phần
3,792 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào