Trong công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị thì Bộ Chính trị có những trách nhiệm, thẩm quyền nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị. Cho tôi hỏi trong công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị thì Bộ Chính trị có những trách nhiệm, thẩm quyền nào? Câu hỏi của chị Hồng Dương ở Đồng Tháp.

Trong công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị thì Bộ Chính trị có những trách nhiệm, thẩm quyền nào?

Căn cứ Điều 4 Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về Bộ Chính trị như sau:

Bộ Chính trị
1. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và quy định về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
2. Quyết định tổng biên chế và biên chế dự phòng của hệ thống chính trị theo nhiệm kỳ 5 năm và khi cần thiết; quyết định giao biên chế cho các cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý biên chế.
3. Giao thẩm quyền quản lý biên chế cho các cơ quan, tổ chức gồm: Ban Chỉ đạo thực hiện quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế), Ban Tổ chức Trung ương, Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước.
4. Ủy quyền cho Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế xem xét, quyết định sử dụng biên chế dự phòng.

Theo đó, trong công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị thì Bộ Chính trị có những trách nhiệm, thẩm quyền được quy định tại Điều 4 nêu trên.

Trong đó có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và quy định về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.

Đồng thời quyết định tổng biên chế và biên chế dự phòng của hệ thống chính trị theo nhiệm kỳ 5 năm và khi cần thiết; quyết định giao biên chế cho các cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý biên chế.

Công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị

Công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị (Hình từ Internet)

Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế có những trách nhiệm gì trong công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị?

Theo quy định tại Điều 5 Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế như sau:

Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế
1. Tham mưu Bộ Chính trị về chủ trương, quy định, nhiệm vụ, giải pháp quản lý biên chế; tổng biên chế, biên chế dự phòng của hệ thống chính trị.
2. Chỉ đạo việc triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, quy định, quyết định của Bộ Chính trị về biên chế của hệ thống chính trị.
3. Xem xét, quyết định sử dụng biên chế dự phòng theo ủy quyền của Bộ Chính trị.

Theo quy định trên, Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế có trách nhiệm tham mưu Bộ Chính trị về chủ trương, quy định, nhiệm vụ, giải pháp quản lý biên chế; tổng biên chế, biên chế dự phòng của hệ thống chính trị.

Đồng thời chỉ đạo việc triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, quy định, quyết định của Bộ Chính trị về biên chế của hệ thống chính trị. Và xem xét, quyết định sử dụng biên chế dự phòng theo ủy quyền của Bộ Chính trị.

Trách nhiệm của các cơ quan được giao thẩm quyền quản lý biên chế trong công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị được quy định thế nào?

Theo Điều 6 Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về các cơ quan được giao thẩm quyền quản lý biên chế như sau:

Các cơ quan được giao thẩm quyền quản lý biên chế
1. Trách nhiệm trong phạm vi lãnh đạo, quản lý theo quy định:
- Lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định, nhiệm vụ, giải pháp và quyết định của Bộ Chính trị về biên chế.
- Tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế về chỉ tiêu biên chế theo nhiệm kỳ 5 năm và khi cần thiết. Căn cứ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Bộ Chính trị và Ban Chỉ đạo để triển khai giao biên chế cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị.
- Kiểm tra, giám sát công tác quản lý biên chế ở các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị.
2. Thẩm quyền giao, quản lý biên chế các cơ quan:
2.1. Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế, chịu trách nhiệm tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo về tổng biên chế, công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị; trực tiếp quản lý biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương.
2.2. Đảng đoàn Quốc hội trực tiếp quản lý biên chế các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.
2.3. Ban cán sự đảng Chính phủ trực tiếp quản lý biên chế các bộ; cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; đơn vị sự nghiệp ở Trung ương; hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương; viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2.4. Văn phòng Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước quản lý biên chế cơ quan Văn phòng Chủ tịch nước.
2.5. Quân ủy Trung ương trực tiếp quản lý biên chế Quân đội.
2.6. Đảng ủy Công an Trung ương trực tiếp quản lý biên chế Công an.
2.7. Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao trực tiếp quản lý biên chế các Tòa án nhân dân.
2.8. Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp quản lý biên chế ngành Kiểm sát.
2.9. Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước trực tiếp quản lý biên chế Kiểm toán Nhà nước.

Như vậy, trong phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình thì các cơ quan được giao thẩm quyền quản lý biên chế có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định, nhiệm vụ, giải pháp và quyết định của Bộ Chính trị về biên chế.

Đồng thời tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế về chỉ tiêu biên chế theo nhiệm kỳ 5 năm và khi cần thiết. Căn cứ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Bộ Chính trị và Ban Chỉ đạo để triển khai giao biên chế cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị.

Ngoài ra, các cơ quan được giao thẩm quyền quản lý biên chế còn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý biên chế ở các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị.

Bộ Chính trị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định 142 của Bộ Chính trị áp dụng đối với công tác cán bộ nào? Xem Quy định 142 của Bộ Chính trị ở đâu?
Pháp luật
Bộ Chính trị ban hành 08 chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ra sao?
Pháp luật
Phiên họp của Bộ Chính trị có thuộc đối tượng cảnh vệ không? Nếu có thì Phiên họp được áp dụng biện pháp cảnh vệ nào?
Pháp luật
Trong công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị thì Bộ Chính trị có những trách nhiệm, thẩm quyền nào?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của chủ tịch UBND tỉnh thực hiện như thế nào? Công việc của Ban Bí thư là làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Chính trị
745 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Chính trị
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào