Trốn khám nghĩa vụ quân sự có chịu trách nhiệm hình sự không? Thời gian khám nghĩa vụ quân sự hằng năm?

Trốn khám nghĩa vụ quân sự có chịu trách nhiệm hình sự không? Thời gian khám nghĩa vụ quân sự hằng năm là khi nào? Những ai không được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015?

Trốn khám nghĩa vụ quân sự có chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 định nghĩa về trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
...

Như vậy, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Theo đó, Bộ luật Hình sự hiện hành chỉ quy định về việc "không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện" có thể sẽ chịu trách nhiệm hình sự mà không quy định về lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Do đó, công dân không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, tức trốn khám nghĩa vụ quân sự thì cũng chỉ dừng lại ở việc xử lý hành chính mà không bị xử lý hình sự.

Trốn khám nghĩa vụ quân sự có chịu trách nhiệm hình sự không?

Trốn khám nghĩa vụ quân sự có chịu trách nhiệm hình sự không? (hình từ internet)

Thời gian khám nghĩa vụ quân sự hằng năm là khi nào?

Căn cứ theo Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định thời gian khám sức khỏe cho người gọi đi nghĩa vụ quân sự như sau:

Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Như vậy, thời gian khám nghĩa vụ quân sự từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Những ai không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Khám nghĩa vụ quân sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khám nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ phép đi khám nghĩa vụ quân sự mới nhất? Nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự có được trả lương?
Pháp luật
Khám nghĩa vụ quân sự lần 1 gồm những gì? Phân loại sức khỏe khi khám nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Pháp luật
Khám nghĩa vụ quân sự lần 2 gồm những gì? Quy trình khám nghĩa vụ quân sự lần 2 thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khám nghĩa vụ quân sự rớt lần 1 thì lần sau có phải khám lại không? Danh sách công dân khám nghĩa vụ quân sự rớt lần 1 được niêm yết công khai ở đâu?
Pháp luật
Trốn khám nghĩa vụ quân sự có chịu trách nhiệm hình sự không? Thời gian khám nghĩa vụ quân sự hằng năm?
Pháp luật
Khi nào có giấy báo khám nghĩa vụ quân sự năm 2024? Một năm có mấy đợt khám khám nghĩa vụ quân sự?
Pháp luật
Giả bệnh không đến khám nghĩa vụ quân sự lần hai có được không? Trốn khám nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khám nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
380 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khám nghĩa vụ quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào