Trợ giúp viên pháp lý hạng 2 bắt buộc phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư không?

Cho hỏi là viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng 2 bắt buộc phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư không? Hiện nay, trợ giúp viên pháp lý hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức là bao nhiêu? - câu hỏi của anh Nam (Tiền Giang)

Trợ giúp viên pháp lý hạng 2 bắt buộc phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư không?

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định như sau:

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Có bằng cử nhân luật trở lên;
2. Có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư;
3. Có giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý hoặc giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, trừ trường hợp trợ giúp viên pháp lý đã được bổ nhiệm theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 hoặc được miễn tập sự trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Căn cứ trên quy định viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng 2 cần có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư.

Như vậy, không bắt buộc viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng 2 cần có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

Trợ giúp viên pháp lý hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức là bao nhiêu?

Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý như sau:

Cách xếp lương
1. Chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00);
b) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78);
c) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số các ngạch viên chức trợ giúp viên pháp lý, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp có hệ số bậc lương bằng ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % (phần trăm) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
3. Viên chức sau khi thay đổi chức danh nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này được xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

Theo quy định viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng 2 sẽ được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78).

trợ giúp viên pháp lý

Trợ giúp viên pháp lý hạng 2 bắt buộc phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư không? (Hình từ Internet)

Trợ giúp viên pháp lý hạng 2 cần đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thế nào?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng 2 cần đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sau đây:

- Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác trợ giúp pháp lý;

- Có kiến thức, hiểu biết về hệ thống pháp luật và chuyên sâu về lĩnh vực pháp luật được phân công;

- Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; triển khai có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý;

- Được Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận đã thực hiện ít nhất 01 vụ việc tham gia tố tụng thành công;

- Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên pháp lý hạng 3 và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác;

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

Trợ giúp viên pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có thể làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hành chính được không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Để bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý thì cá nhân bổ nhiệm phải là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đúng không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý không được bào chữa hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì có bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý hay không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý phải có ít nhất bao nhiêu năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý mới có thể hướng dẫn tập sự?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có được phép chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng của mình hay không?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trợ giúp viên pháp lý chỉ cần có trình độ cử nhân luật trở lên phải không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý được quy định thế nào? Trợ giúp viên pháp lý được phân công hướng dẫn tập sự phải có ít nhất mấy năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý?
Pháp luật
Quyết định cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong thời gian bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp viên pháp lý
1,015 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp viên pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp viên pháp lý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào