Trình tự xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp như thế nào? Kế hoạch này do ai phê duyệt?
Trình tự xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định Trình tự xây dựng kế hoạch như sau:
Trình tự xây dựng kế hoạch
Trình tự xây dựng kế hoạch thực hiện theo các bước công việc chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng dự thảo kế hoạch.
2. Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo kế hoạch.
3. Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực về dự thảo kế hoạch.
4. Thẩm tra dự thảo kế hoạch.
5. Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch.
Như vậy, trình tự xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp thực hiện theo các bước công việc chủ yếu sau:
- Xây dựng dự thảo kế hoạch.
- Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo kế hoạch.
- Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực về dự thảo kế hoạch.
- Thẩm tra dự thảo kế hoạch.
- Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch.
Kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp (Hình từ Internet)
Kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp do ai phê duyệt?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 14 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định về Thẩm quyền ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch như sau:
Thẩm quyền ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch
1. Bộ trưởng ký ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch trong những trường hợp sau đây:
a) Ban hành kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ (hoặc ngành Tư pháp);
b) Ban hành kế hoạch công tác hàng năm hoặc dài hạn của Bộ (hoặc ngành) Tư pháp theo lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách;
c) Phê duyệt kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị thuộc Bộ do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách;
d) Ban hành hoặc phê duyệt những kế hoạch khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải trực tiếp xem xét, ký ban hành hoặc phê duyệt.
2. Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch trong những trường hợp sau đây:
a) Ban hành kế hoạch công tác hàng năm hoặc dài hạn của Bộ (hoặc ngành) Tư pháp theo lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, do Thứ trưởng phụ trách theo phân công của Bộ trưởng;
b) Phê duyệt kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị thuộc Bộ do Thứ trưởng phụ trách theo phân công của Bộ trưởng.
...
Theo quy định trên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành phê duyệt kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị thuộc Bộ do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách.
Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị thuộc Bộ do Thứ trưởng phụ trách theo phân công của Bộ trưởng.
Kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có những nội dung chủ yếu nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định về Nội dung chủ yếu của kế hoạch như sau:
Nội dung chủ yếu của kế hoạch
1. Nội dung chủ yếu của kế hoạch gồm:
a) Mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch;
b) Tên các nhiệm vụ, sản phẩm chính cần đạt được và tiến độ thực hiện; Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức chủ trì và tên cơ quan, đơn vị, tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ; Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
Đối với nhiệm vụ xây dựng đề án, văn bản, kế hoạch nêu rõ từng cấp trình và thời gian trình từng cấp.
c) Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bố trí, cấp phát kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ (đối với những nhiệm vụ do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện); Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Nội dung nêu tại điểm b khoản 1 Điều này có thể được trình bày thành Phụ lục kèm theo kế hoạch (theo mẫu được ban hành kèm theo Quy chế này).
3. Đối với loại kế hoạch quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quy chế này, nếu có pháp luật chuyên ngành điều chỉnh về nội dung kế hoạch thì nội dung những kế hoạch đó được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Theo quy định trên, nội dung chủ yếu của kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp gồm:
(1) Mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch;
(2) Tên các nhiệm vụ, sản phẩm chính cần đạt được và tiến độ thực hiện; Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức chủ trì và tên cơ quan, đơn vị, tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ; Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
Đối với nhiệm vụ xây dựng đề án, văn bản, kế hoạch nêu rõ từng cấp trình và thời gian trình từng cấp.
(3) Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bố trí, cấp phát kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ (đối với những nhiệm vụ do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện); Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch.
Nội dung tại (2) nếu trên có thể được trình bày thành Phụ lục kèm theo kế hoạch (theo mẫu được ban hành kèm theo Quy chế này).
Lưu ý: Quy chế trên không áp dụng đối với hoạt động xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp về đối ngoại, nghiên cứu khoa học, soạn thảo hoặc tổng kết thi hành một văn bản quy phạm pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?