Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được pháp luật quy định như thế nào?
Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ do ai cấp và quản lý?
Căn cứ khoản 1 Điều 12d Chương 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 64/2016/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là chứng chỉ) được Cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước, theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Chứng chỉ có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp, trừ trường hợp cấp lại.
Theo đó, Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước, theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 64/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2022/NĐ-CP.
Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (Hình từ Internet)
Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ cần chuẩn bị những hồ sơ gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12d Chương 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 64/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ do cơ sở đào tạo lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Tờ trình cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định công nhận kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo;
c) 02 ảnh màu của mỗi học viên đề nghị cấp chứng chỉ, ảnh cỡ 4 cm x 6 cm, nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ do cơ sở đào tạo lập thành 01 bộ, bao gồm:
- Tờ trình cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định 64/2016/NĐ-CP; được sửa đổi bởi điểm c khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2022/NĐ-CP.
- Quyết định công nhận kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo;
- 02 ảnh màu của mỗi học viên đề nghị cấp chứng chỉ, ảnh cỡ 4 cm x 6 cm, nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được pháp luật quy định như thế nào?
Tại khoản 3 Điều 12d Chương 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 64/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
...
3. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ:
a) Cơ sở đào tạo có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu chính: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo kê khai và nộp hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
c) Cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên (có kết quả thi đạt yêu cầu) có tên trong Tờ trình của cơ sở đào tạo; trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
d) Việc trả chứng chỉ được thực hiện tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cơ sở đào tạo.
Theo đó, cơ sở đào tạo có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đường bộ Việt Nam;
- Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
+ Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
+ Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu chính: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
+ Đối với trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo kê khai và nộp hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
- Cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên (có kết quả thi đạt yêu cầu) có tên trong Tờ trình của cơ sở đào tạo; trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
- Việc trả chứng chỉ được thực hiện tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cơ sở đào tạo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?