Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được tổ chức như thế nào? Tổng biên tập Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ do ai bổ nhiệm?
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được tổ chức như thế nào?
- Tổng biên tập Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ do ai bổ nhiệm?
- Tổng biên tập có quyền từ chối đăng thông tin được cung cấp lên Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ trong những trường hợp nào?
- Kinh phí hoạt động của Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được sử dụng như thế nào?
Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được tổ chức như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 457/QĐ-BNV năm 2010, có quy định về tổ chức website như sau:
Tổ chức website
1. Website Bộ Nội vụ được tổ chức như một tờ báo điện tử; thực hiện sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được tổ chức như một tờ báo điện tử; thực hiện sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Trang thông tin điện tử (Hình từ Internet)
Tổng biên tập Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ do ai bổ nhiệm?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 457/QĐ-BNV năm 2010, có quy định về tổ chức website như sau:
Tổ chức website
…
2. Tổ chức Website Bộ Nội vụ:
a) Website Bộ Nội vụ do Trung tâm Thông tin quản lý và vận hành.
b) Website Bộ Nội vụ có Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, các biên tập viên, phóng viên, chuyên viên kỹ thuật. Tổng biên tập do Giám đốc Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ đảm nhận; Tổng biên tập được Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm bằng một Quyết định độc lập với Quyết định bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm Thông tin. Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về nội dung tin, bài đăng tải trên Website Bộ Nội vụ; Phó Tổng biên tập do một Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin đảm nhận; Phó Tổng biên tập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm thông tin - Tổng biên tập.
c) Phòng Trang Thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin đảm nhận giúp Tổng biên tập trị sự, biên tập, viết tin, bài, kỹ thuật công nghệ website.
d) Ban biên tập do Tổng biên tập quyết định thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ khi cần thiết.
Như vậy, theo quy định trên thì Tổng biên tập Trang thông tin điện tử của Bộ Nội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm bằng một Quyết định độc lập với Quyết định bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm Thông tin.
Tổng biên tập có quyền từ chối đăng thông tin được cung cấp lên Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ trong những trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 457/QĐ-BNV năm 2010, có quy định về biên tập thông tin như sau:
Biên tập thông tin
1. Tổng biên tập chịu trách nhiệm tổ chức biên tập các thông tin đăng tải trên Website Bộ Nội vụ.
2. Các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý của Bộ Nội vụ được đăng toàn văn.
3. Tổng biên tập có quyền từ chối đăng thông tin được cung cấp trong những trường hợp sau đây:
a) Thông tin có nội dung không thuộc phạm vi quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thông tin có nội dung thuộc bí mật Nhà nước; thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp;
d) Thông tin không đúng sự thật;
đ) Thông tin trùng lặp nội dung đã được đăng tải trên Website Bộ Nội vụ;
e) Các thông tin khác theo quy định của pháp luật không được đăng trên Trang thông tin điện tử hoặc thông tin vào thời điểm không thích hợp.
Như vậy, theo quy định trên thì Tổng biên tập có quyền từ chối đăng thông tin được cung cấp lên Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ trong những trường hợp sau:
- Thông tin có nội dung không thuộc phạm vi quy định hiện hành của Nhà nước;
- Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thông tin có nội dung thuộc bí mật Nhà nước; thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp;
- Thông tin không đúng sự thật;
- Thông tin trùng lặp nội dung đã được đăng tải trên Website Bộ Nội vụ;
- Các thông tin khác theo quy định của pháp luật không được đăng trên Trang thông tin điện tử hoặc thông tin vào thời điểm không thích hợp.
Kinh phí hoạt động của Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được sử dụng như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 457/QĐ-BNV năm 2010, có quy định về kinh phí hoạt động và chế độ nhuận bút như sau:
Kinh phí hoạt động và chế độ nhuận bút
1. Kinh phí hoạt động của Website Bộ Nội vụ do ngân sách Nhà nước cấp, tổng hợp chung trong kinh phí hàng năm của Trung tâm Thông tin, được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt, bao gồm:
a. Kinh phí cho việc quản lý, duy trì, vận hành và phát triển Website Bộ Nội vụ như: chế độ chi phí thường xuyên, văn phòng phẩm, công tác phí, thù lao cập nhật thông tin, trang thiết bị nghiệp vụ và các chi phí khác theo chế độ hiện hành.
b) Chế độ phụ cấp, chế độ nhuận bút, chế độ dịch thuật, chế độ cho các chức danh của Website Bộ Nội vụ: Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, biên tập viên, phóng viên, chuyên viên kỹ thuật, cộng tác viên và các chi phí cần thiết khác.
…
Như vậy, theo quy định trên thì kinh phí hoạt động của Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ được sử dụng như sau:
- Kinh phí cho việc quản lý, duy trì, vận hành và phát triển Website Bộ Nội vụ như: chế độ chi phí thường xuyên, văn phòng phẩm, công tác phí, thù lao cập nhật thông tin, trang thiết bị nghiệp vụ và các chi phí khác theo chế độ hiện hành.
- Chế độ phụ cấp, chế độ nhuận bút, chế độ dịch thuật, chế độ cho các chức danh của Website Bộ Nội vụ: Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, biên tập viên, phóng viên, chuyên viên kỹ thuật, cộng tác viên và các chi phí cần thiết khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?