Trang thiết bị hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì yrang thiết bị hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý như thế nào? Câu hỏi của anh Quang Thái đến từ Đà Nẵng.

Trang thiết bị hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 26 Quy định quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-NHPT năm 2007, có quy định về trang thiết bị CNTT như sau:

Trang thiết bị CNTT bao gồm:
1. Máy tính: Máy chủ (server), máy tính để bàn (PCDesktop), máy tính xách tay (notebook)....
2. Máy in: Máy in kim, máy in nhanh, máy in phun, máy in laser, máy in sổ (passbook). ..
3. Máy quét (Scanner), máy chiếu (Projector)...
4. Thiết bị kết nối mạng cục bộ và mạng diện rộng: Router, Access Server, Switch, Hub, Patch panel, Cabinet, bộ chia kênh, thiết bị đo mạng, modem ...
5. Thiết bị an toàn bảo mật, mã hoá dữ liệu,...
6. Thiết bị đọc, ghi thông tin: Ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm, ổ băng từ, ổ đĩa CD đọc- ghi (CD-Writer), ổ đĩa DVD, ổ đĩa quang từ,...
7. Thiết bị lưu trữ dữ liệu: đĩa cứng, CD, DVD, USB, tape, đĩa mềm...
8. Vật tư linh kiện: RAM, dây cáp mạng, đầu nối mạng, ống ghen mạng, dây nguồn, băng mực, cáp dữ liệu, vỉ mạng (network interface card), bàn phím, chuột, lưu điện (UPS)...
9. Các thiết bị CNTT khác.

Như vậy, theo quy định trên thì trang thiết bị hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển gồm:

- Máy tính: Máy chủ (server), máy tính để bàn (PCDesktop), máy tính xách tay (notebook)....

- Máy in: Máy in kim, máy in nhanh, máy in phun, máy in laser, máy in sổ (passbook). ..

- Máy quét (Scanner), máy chiếu (Projector)...

- Thiết bị kết nối mạng cục bộ và mạng diện rộng: Router, Access Server, Switch, Hub, Patch panel, Cabinet, bộ chia kênh, thiết bị đo mạng, modem ...

- Thiết bị an toàn bảo mật, mã hoá dữ liệu,...

- Thiết bị đọc, ghi thông tin: Ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm, ổ băng từ, ổ đĩa CD đọc- ghi (CD-Writer), ổ đĩa DVD, ổ đĩa quang từ,...

- Thiết bị lưu trữ dữ liệu: đĩa cứng, CD, DVD, USB, tape, đĩa mềm...

- Vật tư linh kiện: RAM, dây cáp mạng, đầu nối mạng, ống ghen mạng, dây nguồn, băng mực, cáp dữ liệu, vỉ mạng (network interface card), bàn phím, chuột, lưu điện (UPS)...

- Các thiết bị công nghệ thông tin khác.

Công nghệ thông tin

Trang thiết bị hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển gồm những gì? (Hình từ Internet)

Trang thiết bị hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý như thế nào?

Căn cứ tại Điề 27 Quy định quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-NHPT năm 2007, có quy định về quản lý chung đối với trang thiết bị CNTT như sau:

Quản lý chung đối với trang thiết bị CNTT:
1. Trang thiết bị CNTT phải được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý sử dụng tài sản của Nhà nước và các quy định về quản lý tài sản của NHPT.
2. Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm phân công cán bộ trực tiếp sử dụng, quản lý và theo dõi tình trạng của từng trang thiết bị CNTT thuộc phạm vi sử dụng của đơn vị mình.
3. Ngoài việc mở sổ tài sản cố định theo quy định, các đơn vị sử dụng có trách nhiệm mở sổ riêng theo dõi các trang thiết bị CNTT trong phạm vi đơn vị quản lý theo mẫu đính kèm.
4. Định kỳ cuối quí IV hàng năm, các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm kiểm kê toàn bộ trang thiết bị CNTT thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý và báo cáo đầy đủ về Văn phòng NHPT và các đơn vị có liên quan. Thời hạn, trách nhiệm, phương thức và mẫu biểu báo cáo cụ thể nằm trong các quy định về chế độ báo cáo thống kê do NHPT ban hành.
5. Định kỳ cuối quí IV hàng năm, Ban Tài chính kế toán chủ trì phối hợp với Ban QLXD, Văn phòng NHPT và TTCNTT thực hiện kiểm kê toàn bộ trang thiết bị CNTT tại Hội sở chính.
6. Hồ sơ quản lý trang thiết bị CNTT gồm: Biên bản bàn giao, biên bản cài đặt, phiếu bảo hành, các tài liệu kỹ thuật liên quan và các thông tin cập nhật về bảo hành, sửa chữa, nâng cấp thay thế trong quá trình sử dụng.

Như vậy, theo quy định trên thì trang thiết bị công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý như sau:

- Trang thiết bị công nghệ thông tin phải được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý sử dụng tài sản của Nhà nước và các quy định về quản lý tài sản của Ngân hàng Phát triển.

- Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm phân công cán bộ trực tiếp sử dụng, quản lý và theo dõi tình trạng của từng trang thiết bị công nghệ thông tin thuộc phạm vi sử dụng của đơn vị mình.

- Ngoài việc mở sổ tài sản cố định theo quy định, các đơn vị sử dụng có trách nhiệm mở sổ riêng theo dõi các trang thiết bị công nghệ thông tin trong phạm vi đơn vị quản lý theo mẫu đính kèm.

- Định kỳ cuối quí IV hàng năm, các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm kiểm kê toàn bộ trang thiết bị công nghệ thông tin thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý và báo cáo đầy đủ về Văn phòng Ngân hàng Phát triển và các đơn vị có liên quan. Thời hạn, trách nhiệm, phương thức và mẫu biểu báo cáo cụ thể nằm trong các quy định về chế độ báo cáo thống kê do Ngân hàng Phát triển ban hành.

- Định kỳ cuối quí IV hàng năm, Ban Tài chính kế toán chủ trì phối hợp với Ban QLXD, Văn phòng Ngân hàng Phát triển và Trung tâm công nghệ thông tin thực hiện kiểm kê toàn bộ trang thiết bị công nghệ thông tin tại Hội sở chính.

- Hồ sơ quản lý trang thiết bị công nghệ thông tin gồm: Biên bản bàn giao, biên bản cài đặt, phiếu bảo hành, các tài liệu kỹ thuật liên quan và các thông tin cập nhật về bảo hành, sửa chữa, nâng cấp thay thế trong quá trình sử dụng

Mua sắm trang thiết bị hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển do ai phê duyệt?

Căn cứ tại Điều 29 Quy định quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-NHPT năm 2007, có quy định về mua sắm trang thiết bị như sau:

Mua sắm trang thiết bị:
1. Trang thiết bị CNTT được mua sắm tập trung thống nhất trong toàn hệ thống theo kế hoạch đầu tư tài sản được Tổng Giám đốc phê duyệt.
2. Thủ trưởng các đơn vị loại 2 quyết định và thực hiện mua sắm các linh kiện - vật tư CNTT dùng để thay thế, sửa chữa, nâng cấp trừ các linh kiện sau: Card mạng máy chủ, card RAID, mainboard máy trạm, mainboard máy chủ, RAM máy chủ, ổ cứng máy chủ, ổ tape, các linh kiện Router, các linh kiện thiết bị sao lưu dữ liệu và hệ thống SAN.
3. Các trường hợp mua sắm khác do Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.

Như vậy, theo quy định trên thì mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển theo kế hoạch đầu tư tài sản được Tổng Giám đốc phê duyệt.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng phát triển Việt Nam bảo lãnh của Chủ đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển có các loại nào? Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình không?
Pháp luật
Quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam được dùng để làm gì? Quỹ dự phòng tài chính có phải là vốn tự có của Ngân hàng không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được sử dụng vốn hoạt động để góp vốn, thành lập công ty con không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước hay không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất? Thời gian chốt số liệu báo cáo?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Việc triển khai áp dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được xem là kết thúc khi nào?
Pháp luật
Phòng máy chủ hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2,900 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào