Trách nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc bổ nhiệm, giao quyền người lao động ngành kiểm sát ra sao?

Cho tôi hỏi về trách nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc bổ nhiệm, giao quyền người lao động ngành kiểm sát ra sao? Quản lý biên chế của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với công chức, viên chức và người lao động ra sao? Cảm ơn!

Trách nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc bổ nhiệm, giao quyền người lao động ngành kiểm sát ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành k iểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 521/QĐ-VKSTC năm 2019 như sau:

"Điều 9. Bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức
1. Quyết định bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp Phòng và cấp Vụ của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới, trừ lãnh đạo cấp phòng là viên chức ở đơn vị sự nghiệp và việc giao quyền hoặc phụ trách cho Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, trừ chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm tra viên công tác ở Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với các ngạch từ Chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp."

Theo đó, trách nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc bổ nhiệm, giao quyền người lao động ngành Kiểm sát được quy định như trên.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 

Quản lý biên chế của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với công chức, viên chức và người lao động ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 521/QĐ-VKSTC năm 2019 như sau:

"Điều 4. Quản lý biên chế
1. Ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Lập kế hoạch biên chế công chức, viên chức và người lao động hàng năm của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức của ngành Kiểm sát nhân dân; phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức hằng năm của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
4. Quyết định phân bổ và điều chỉnh biên chế, số lượng Kiểm sát viên cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; phân bổ biên chế cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; phân bổ số lượng người lao động cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo chỉ tiêu đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền giao.
5. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về biên chế, số lượng, cơ cấu công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật."

Theo đó, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao có trách nhiệm và nhiệm vụ về quản lý biên chế và thực hiện theo quy định trên.

Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức và người lao động ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 521/QĐ-VKSTC năm 2019 như sau:

"Điều 6. Tuyển dụng, tiếp nhận
1. Quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức và người lao động vào làm việc tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; trực tiếp ký quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển của các Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới."

Theo đó, trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức và người lao động là:

- Quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức.

- Trực tiếp ký quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên.

- Công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển.

Viện trưởng Viện kiểm sát
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng hình thức nào? Danh sách đề cử do ai trình?
Pháp luật
Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đúng không?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức những chức danh nào?
Pháp luật
Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng hay Thiếu tướng?
Pháp luật
Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu có phải chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân không?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhận hối lộ thì sẽ xử lý như thế nào? Đầu thú về tội nhận hối lộ thì có được giảm nhẹ hình phạt?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Đà Nẵng do ai bổ nhiệm? Quy trình bổ nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội là mấy năm kể từ ngày được bổ nhiệm?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm? Có nhiệm kỳ là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Quốc hội bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của ai? Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi được bầu thì có phải tuyên thệ nhậm chức không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện trưởng Viện kiểm sát
1,289 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viện trưởng Viện kiểm sát

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viện trưởng Viện kiểm sát

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào