Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán là gì? Những hành vi vào người hành nghề chứng khoán không được thực hiện?

Người hành nghề chứng khoán có được làm việc cho 2 công ty chứng khoán hay không? Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán là gì? Những hành vi vào người hành nghề chứng khoán không được thực hiện?

Người hành nghề chứng khoán là ai?

Theo quy định tại khoản 47 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định về giải thích thuật ngữ chứng khoán như sau:

Giải thích từ ngữ
....
47. Người hành nghề chứng khoán là người được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), công ty đầu tư chứng khoán.

Như vậy người hành nghề chứng khoán là người có 2 điều kiện sau:

- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán

- Làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán.

Trách nhiệm của người hành nghề công chứng?

Trách nhiệm của người hành nghề công chứng? (hình từ internet)

Những hành vi vào người hành nghề chứng khoán không được thực hiện?

Theo quy định tại Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định về các hành vi mà người hành nghề chứng khoán không được thực hiện như sau:

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.

Như vậy, có 03 hành vi mà người hành nghề chứng khoán không được thực hiện là:

- Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;

- Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;

- Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.

Vì vậy, người hành nghề chứng khoán sẽ không được đồng thời làm việc cho 2 công ty chứng khoán.

Bên cạnh đó, người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.

Người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của người hành nghề chứng khoán như sau:

Vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán
3. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nơi mình làm việc.

Như vậy, người hành nghề chứng khoán sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng nếu đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán và thực hiện.

Người hành nghề chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người hành nghề chứng khoán
Hành nghề chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hành nghề chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được sử dụng trong bao lâu?
Pháp luật
Cơ quan nào quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán? Người hành nghề chứng khoán được hành nghề với tư cách nào?
Pháp luật
Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán có trách nhiệm gì? Thời gian tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán báo cáo UBCKNN?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc ký kết/chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định pháp luật của người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán là gì? Những hành vi vào người hành nghề chứng khoán không được thực hiện?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khi được cấp chứng chỉ mà không hành nghề hay không?
Pháp luật
Mẫu thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán có thể mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc không?
Pháp luật
Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin gì?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán đồng thời làm việc tại 2 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được không?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người hành nghề chứng khoán
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
891 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người hành nghề chứng khoán Hành nghề chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người hành nghề chứng khoán Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào