Tổng thu nhập năm là bao nhiêu tiền thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật?

Tôi có thắc mắc liên quan tới thuế thu nhập cá nhân mong được giải đáp. Tôi có hộ khẩu tại TP. Vinh, tỉnh Nghệ An, hiện làm việc cho 1 công ty tại TP. Hà Nội. Tôi có thu nhập từ tháng 1 đến hết tháng 11/2020 khoảng 6 đến 9 triệu đồng/tháng và từ tháng 12/2020 đến nay không có nguồn thu nhập nào khác. Vậy, tôi có phải làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân không? Mong sớm được phản hồi. Xin cảm ơn.

Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này

Tổng thu nhập năm là bao nhiêu tiền thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật?

Tổng thu nhập năm là bao nhiêu tiền thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật?

Người nào thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTCĐiều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về người phải nộp thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

- Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

- Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.

Tổng thu nhập năm là bao nhiêu tiền thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.6) Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp của bạn có thu nhập từ tháng 1 đến hết tháng 11 năm 2020 khoảng 6 triệu đồng/tháng đến 9 triệu đồng/tháng và từ tháng 12/2020 đến nay không có nguồn thu nhập nào khác thì tổng thu nhập của ông trong năm 2020 không vượt quá mức giảm trừ cho bản thân (132 triệu đồng) nên không phát sinh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Theo đó, bạn không phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN năm 2020.

Thuế thu nhập cá nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhận thừa kế bất động sản phải nộp thuế như thế nào? Số thuế phải nộp khi thừa kế bất động sản là bao nhiêu?
Pháp luật
Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tiền thuế thu nhập cá nhân 2025 phải đóng là bao nhiêu?
Pháp luật
Chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với 1 tháng thử việc trong năm 2021 thì có được hoàn thuế ở năm 2022 không?
Pháp luật
Thuế TNCN đối với người lao động trong trong giai đoạn thử việc sẽ được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Người nước ngoài bán cổ phiếu được thưởng từ công ty thì sẽ được tính thuế TNCN như thế nào?
Pháp luật
Cách lập danh sách số tiền nộp thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân trên HTKK chi tiết, mới nhất 2025?
Pháp luật
Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán có phải tiểu mục 1015? Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định như thế nào?
Pháp luật
Thời hạn cuối cùng để nộp thuế thu nhập cá nhân tháng 4 là khi nào? Thời gian cuối cùng được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 4 là bao lâu?
Pháp luật
Tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân bao lâu thì nhận được? Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2025? Tải về mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân
12,832 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào