Tổng giám đốc công ty cổ phần phải thông báo nếu có sự sửa đổi, bổ sung nội dung đã kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình trong thời hạn bao lâu?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau: Tổng giám đốc công ty cổ phần phải thông báo nếu có sự sửa đổi, bổ sung nội dung đã kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi của anh N.A.B đến từ Hà Nội.

Người có liên quan với công ty là ai?

Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

(1) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;

(2) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;

(3) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;

(4) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;

(5) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

(6) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các mục (1), (2), (3).

(7) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các mục nêu trên có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.

Tổng giám đốc công ty cổ phần phải thông báo nếu có sự sửa đổi, bổ sung nội dung đã kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ tại Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công khai các lợi ích liên quan:

Công khai các lợi ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của công ty thực hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 23 Điều 4 của Luật này và các hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông báo với công ty trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
...

Như vậy, trừ trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, thời hạn Tổng giám đốc công ty cổ phần phải thông báo nếu có sự sửa đổi, bổ sung nội dung đã kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình là 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.

Thời hạn Tổng giám đốc công ty cổ phần phải thông báo nếu có sự sửa đổi, bổ sung nội dung đã kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình?

Thời hạn Tổng giám đốc công ty cổ phần phải thông báo nếu có sự sửa đổi, bổ sung nội dung đã kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình? (Hình từ Internet)

Tổng giám đốc không thông báo kịp thời khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung đã kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình thì phải chịu trách nhiệm ra sao?

Căn cứ tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 về trách nhiệm của người quản lý công ty:

Trách nhiệm của người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;
đ) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.

Như vậy, Tổng giám đốc công ty cổ phần không thông báo kịp thời khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung đã kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình thì phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.

Công ty cổ phần Tải về trọn bộ các văn bản Công ty cổ phần hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty cổ phần phải công bố trên trang thông tin điện tử của mình những thông tin nào của các thành viên Hội đồng quản trị?
Pháp luật
Kiểm soát viên công ty cổ phần có được đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc hay không?
Pháp luật
Công ty cổ phần chỉ còn lại một cổ đông thì phải tiến hành chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong thời gian nào?
Pháp luật
Công ty cổ phần có bắt buộc phải lưu giữ Sổ đăng ký cổ đông tại trụ sở chính của công ty hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần chế biến và bảo quản thủy sản đông lạnh bao gồm những gì?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần sản xuất mạch nha ủ men bia bao gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần sản xuất bia và mạch nha ủ men bia gồm những tài liệu gì?
Pháp luật
Tài liệu trong hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần xay xát và sản xuất bột có được làm bằng tiếng nước ngoài không?
Pháp luật
Sản xuất bột thô có mã ngành kinh tế bao nhiêu? Hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần sản xuất bột thô gồm những gì?
Pháp luật
Công ty cổ phần chỉ còn lại 1 cổ đông thì có được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty cổ phần
133 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào