Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán có thể lập báo cáo định kỳ hằng tháng theo hình thức văn bản điện tử để gửi về Ủy ban Chứng khoán nhà nước không?
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải gửi báo cáo định kỳ hằng tháng về Ủy ban Chứng khoán nhà nước vào thời gian nào?
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán có thể lập báo cáo định kỳ hằng tháng theo hình thức văn bản điện tử để gửi về Ủy ban Chứng khoán nhà nước không?
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải đảm bảo báo cáo định kỳ hằng tháng gửi Ủy ban Chứng khoán nhà nước có đủ những thông tin nào?
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải gửi báo cáo định kỳ hằng tháng về Ủy ban Chứng khoán nhà nước vào thời gian nào?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Thông tư 6/2022/TT-BTC quy định như sau:
Báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
...
2. Thời hạn nộp các báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo tháng: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
b) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm.
3. Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày đầu tiên của tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo;
b) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
4. Báo cáo theo yêu cầu
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước liên quan đến công tác giám sát tuân thủ.
5. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới hình thức văn bản điện tử và văn bản giấy.
Như vậy, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải gửi báo cáo định kỳ hằng tháng về Ủy ban Chứng khoán nhà nước trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải chốt số liệu báo cáo định kỳ hằng tháng từ ngày đầu tiên của tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán có thể lập báo cáo định kỳ hằng tháng theo hình thức văn bản điện tử để gửi về Ủy ban Chứng khoán nhà nước không?
Hình thức lập báo cáo định kỳ gửi về Ủy ban Chứng khoán nhà nước được quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 6/2022/TT-BTC như sau:
Báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
...
4. Báo cáo theo yêu cầu
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước liên quan đến công tác giám sát tuân thủ.
5. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới hình thức văn bản điện tử và văn bản giấy.
Như vậy, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán có thể lập báo cáo định kỳ hằng tháng theo hình thức văn bản điện tử để gửi về Ủy ban Chứng khoán nhà nước.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán có thể lập báo cáo định kỳ hằng tháng theo hình thức văn bản điện tử để gửi về Ủy ban Chứng khoán nhà nước không? (Hình từ Internet)
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải đảm bảo báo cáo định kỳ hằng tháng gửi Ủy ban Chứng khoán nhà nước có đủ những thông tin nào?
Mẫu báo cáo định kỳ hằng tháng của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 6/2022/TT-BTC như sau:
Báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Báo cáo định kỳ
a) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ hằng tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ hằng tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Theo quy định vừa nêu thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải lập báo cáo định kỳ năm theo mẫu tại Phục lục II ban hành kèm theo Thông tư 6/2022/TT-BTC để gửi về Ủy ban Chứng khoán nhà nước TẢI VỀ.
Trong báo cáo đình kỳ hằng tháng gửi về Ủy ban Chứng khóa nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải đảm bảo nêu rõ được các thông tin sau:
(1) Báo cáo đánh giá chung tình hình hoạt động nghiệp vụ của TCTLKCK
(2) Thông tin về việc xây dựng văn bản
(3) Thông tin về quản lý, giám sát thành viên:
- Xử lý hồ sơ chấp thuận, chấm dứt/hủy bỏ tư cách thành viên.
- Xử lý hồ sơ vi phạm của thành viên
(4) Đăng ký chứng khoán:
- Đăng ký, hủy đăng ký chứng khoán.
- Xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin.
- Xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch của SGDCK
- Xử lý hồ sơ thực hiện quyền.
- Xử lý hồ sơ cấp mã chứng khoán.
(5) Hoạt động lưu ký chứng khoán.
(6) Hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
- Xử lý hồ sơ sửa lỗi, xử lý lỗi, lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán giao dịch/chuyển sang thanh toán bằng tiền.
- Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán (QHTTT).
- Hoạt động quản lý, sử dụng Quỹ bù trừ.
(7) Hoạt động cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
(8) Hoạt động công bố thông tin.
(9) Hoạt động kiểm soát nội bộ.
(10) Hoạt động vay và cho vay chứng khoán.
(11) Hoạt động hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?