Tòa án xác định mức tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự để yêu cầu đương sự nộp như thế nào?
- Tòa án xác định mức tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự để yêu cầu đương sự nộp như thế nào?
- Tòa án lập văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự như thế nào?
- Xác định thấy đương sự không nộp đủ số tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự, Tòa án xử lý như thế nào?
Tòa án xác định mức tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự để yêu cầu đương sự nộp như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG giải thích thì “Chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng” là các khoản tiền sau đây: tiền cước bưu chính ở trong nước, tiền cước bưu chính ở nước ngoài, phí chuyển tiền qua ngân hàng, tiền dịch văn bản tố tụng và chứng thực chữ ký người dịch.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định về yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án.
Như vậy, Tòa án yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự bằng đồng đô la Mỹ. Tòa án xác định mức tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự để yêu cầu đương sự nộp như sau:
- Tòa án đề nghị Cơ quan đại diện cung cấp thông tin về mức tiền cước bưu chính ở nước ngoài theo quy định. Căn cứ mức tiền cước bưu chính ở nước ngoài do Cơ quan đại diện cung cấp và số lần tống đạt văn bản tố tụng dân sự, Tòa án dự tính số tiền tạm ứng lần thứ nhất mà đương sự phải nộp.
Số tiền tạm ứng này phải đủ để thanh toán chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự bao gồm thông báo thụ lý vụ việc, bản án, quyết định của Tòa án, thông báo về việc kháng cáo cho đương sự ở nước ngoài;
- Nếu số tiền tạm ứng lần thứ nhất đã hết hoặc không đủ thanh toán chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự, bao gồm bản án, quyết định của Tòa án, thông báo về việc kháng cáo trong các lần đề nghị tống đạt văn bản tố tụng tiếp theo, Tòa án căn cứ chi phí tống đạt văn bản tố tụng của lần trước đó để dự tính số tiền tạm ứng lần thứ hai mà đương sự phải nộp,
- Nếu đương sự không thuộc trường hợp đang ở nước ngoài có đơn kháng cáo, Tòa án căn cứ chi phí tống đạt văn bản tố tụng của lần trước đó để dự tính số tiền tạm ứng mà đương sự này phải nộp,
- Các trường hợp khác mà Tòa án đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án căn cứ mức tiền cước bưu chính ở nước ngoài do Cơ quan đại diện cung cấp và số lần tống đạt văn bản tố tụng dân sự để dự tính số tiền tạm ứng mà đương sự phải nộp.
Nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự (Hình từ Internet)
Tòa án lập văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định về yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án như sau:
Yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án
...
2. Tòa án lập văn bản yêu cầu đương sự quy định tại khoản 1 Điều này nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng như sau:
a) Nếu đương sự đó ở trong nước, Tòa án lập văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Nếu đương sự đó ở nước ngoài, Tòa án lập văn bản theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Theo đó, Tòa án lập văn bản yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự như sau:
- Nếu đương sự đó ở trong nước, Tòa án lập văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG;
- Nếu đương sự đó ở nước ngoài, Tòa án lập văn bản theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG.
Xác định thấy đương sự không nộp đủ số tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự, Tòa án xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định như sau:
Yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án
...
3. Trường hợp xác định thấy đương sự không nộp đủ số tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án lập văn bản yêu cầu đương sự nộp tiếp số tiền tạm ứng còn thiếu.
Như vậy, trường hợp xác định thấy đương sự không nộp đủ số tiền tạm ứng chi phí tống đạt văn bản tố tụng dân sự theo quy định, Tòa án lập văn bản yêu cầu đương sự nộp tiếp số tiền tạm ứng còn thiếu.
Lưu ý: Quy định trên thực hiện hoạt động tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 474, điểm a khoản 6 Điều 477, khoản 2 Điều 479, Điều 480 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Đồng thời, không áp dụng đối với các hoạt động tống đạt văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 474, Điều 475 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?