Tòa án trả hồ sơ vụ án hình sự do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử thì Kiểm sát viên cần làm gì?
- Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại phiên tòa có tình tiết khác thì Kiểm sát viên cần làm gì?
- Tòa án trả hồ sơ vụ án hình sự do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử thì Kiểm sát viên cần làm gì?
- Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử, thực hành quyền công tố vụ án hình sự thì thẩm quyền truy tố được xác định như thế nào?
Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại phiên tòa có tình tiết khác thì Kiểm sát viên cần làm gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Rút quyết định truy tố; kết luận về khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố
...
3. Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử, nếu tại phiên tòa xét xử có những tình tiết khác với nội dung truy tố của Viện kiểm sát cấp trên thì Kiểm sát viên đề nghị hoãn phiên tòa và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.
Theo đó, Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại phiên tòa có tình tiết khác thì Kiểm sát viên đề nghị hoãn phiên tòa và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.
Trường hợp Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Sau phiên tòa, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.
Quyết định sơ thẩm vụ án hình sự (Hình từ Internet)
Tòa án trả hồ sơ vụ án hình sự do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử thì Kiểm sát viên cần làm gì?
Căn cứ theo Điều 31 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Giải quyết hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử
Những hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự tại phiên toà sơ thẩm thực hiện theo Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung thì Kiểm sát viên chú ý kiểm sát thời hạn tạm giam bị can, bị cáo; kịp thời yêu cầu Tòa án tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo để bảo đảm việc giải quyết vụ án.
Như vậy, Tòa án trả hồ sơ vụ án hình sự do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử thì Kiểm sát viên chú ý kiểm sát thời hạn tạm giam bị can, bị cáo; kịp thời yêu cầu Tòa án tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo để bảo đảm việc giải quyết vụ án.
Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử, thực hành quyền công tố vụ án hình sự thì thẩm quyền truy tố được xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền truy tố
1. Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
Việc giao, gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, thời hạn truy tố được tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ sơ vụ án.
Theo đó, Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát xét xử, thực hành quyền công tố thì thẩm quyền truy tố được xác định như quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?