Tòa án nhân dân cấp huyện có được yêu cầu ủy thác tư pháp hay không? Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam gồm có những gì?
Tòa án nhân dân cấp huyện có được yêu cầu ủy thác tư pháp hay không?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC thì có các cơ quan sau có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam là:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân cấp cao;
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền trong trường hợp này.
Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có phát sinh ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì Tòa án cấp huyện có thể lập hồ sơ ủy thác tư pháp gửi cho Tòa án tỉnh để thực hiện theo thủ tục chung.
Tòa án nhân dân cấp huyện có được yêu cầu ủy thác tư pháp hay không? Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam gồm có những gì?
Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam gồm có các giấy tờ, tài liệu gì?
Căn cứ Điều 11 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC và Điều 11, Điều 12 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định hồ sơ ủy thác tư pháp được lập thành 3 bộ gồm có:
- Văn bản yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự được lập theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC;
- Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự lập theo Mẫu số 02A ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC, gồm các nội dung:
+ Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;
+ Tên, địa chỉ cơ quan ủy thác tư pháp;
+ Tên, địa chỉ cơ quan được ủy thác tư pháp;
+ Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú hoặc nơi làm việc của cá nhân; tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp;
+ Nội dung công việc được ủy thác tư pháp về dân sự phải nêu rõ mục đích ủy thác, công việc và các tình tiết liên quan, trích dẫn điều luật có thể áp dụng, các biện pháp để thực hiện ủy thác và thời hạn thực hiện ủy thác.
Trường hợp ủy thác tư pháp tống đạt giấy tờ được thực hiện theo kênh chính của Công ước Tống đạt, văn bản ủy thác tư pháp được lập theo Mẫu số 02B ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC;
- Giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được yêu cầu ủy thác (nếu có);
- Các giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam.
Các cách thức lập hồ sơ ủy thác tư pháp được quy định như thế nào?
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định cách thức lập hồ sơ ủy thác tư pháp như sau:
"Điều 11. Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam
1. Hồ sơ ủy thác tư pháp được lập thành ba bộ và có các văn bản quy định tại Điều 11 của Luật Tương trợ tư pháp, cụ thể như sau:
a) Văn bản yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự được lập theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự quy định tại Điều 12 của Luật Tương trợ tư pháp được lập theo Mẫu số 02A ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Trường hợp ủy thác tư pháp tống đạt giấy tờ được thực hiện theo kênh chính của Công ước Tống đạt, văn bản ủy thác tư pháp được lập theo Mẫu số 02B ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
c) Giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được yêu cầu ủy thác (nếu có);
d) Các giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam.
2. Hồ sơ ủy thác tư pháp được cơ quan có thẩm quyền lập theo cách thức sau đây:
a) Các văn bản tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này phải do người có thẩm quyền giải quyết vụ việc có yêu cầu ủy thác tư pháp ký trừ trường hợp văn bản ủy thác tư pháp được lập theo Mẫu số 02B ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này được thực hiện theo hướng dẫn;
b) Văn bản quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này là bản chính và các văn bản, giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp là bản chính hoặc bản sao. Bản sao và bản dịch của các văn bản, giấy tờ, tài liệu tại điểm b, c và d của khoản 1 Điều này phải được chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật. Đối với các giấy tờ không phải của cơ quan có thẩm quyền lập hoặc xác nhận thì cơ quan có thẩm quyền, nơi lập hồ sơ ủy thác tư pháp phải đối chiếu bản sao các giấy tờ này với bản gốc và đóng dấu xác nhận;
c) Trường hợp vụ việc cần ủy thác tư pháp có liên quan đến một hoặc nhiều đương sự có địa chỉ khác nhau thì phải lập riêng hồ sơ ủy thác tư pháp theo từng địa chỉ của đương sự;
d) Trường hợp vụ việc cần ủy thác tư pháp có phạm vi khác nhau theo quy định tại Điều 10 của Luật Tương trợ tư pháp thì phải lập riêng hồ sơ ủy thác tư pháp theo từng phạm vi ủy thác tư pháp, trừ trường hợp hồ sơ ủy thác tống đạt giấy tờ có yêu cầu đương sự cung cấp lời khai, giấy tờ, tài liệu."
Theo đó dựa vào các tài liệu tại khoản 1 để các cơ quan lập hồ sơ áp dụng các cách thức quy định tại khoản 2 Điều trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?