Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế gồm những ai? Quyết định giám sát được ban hành và công bố như thế nào?

Cho tôi hỏi, ai có quyền quyết định thành lập Tổ giám sát giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế? Tổ giám sát gồm những ai? Quyết định giám sát được ban hành và công bố như thế nào? Trên đây là thắc mắc của anh Khắc Tùng tại Bình Thuận.

Ai có quyền quyết định thành lập Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế (sau đây gọi là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020 quy định như sau:

Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế căn cứ vào phạm vi, quy mô, tính chất và nội dung của cuộc thanh tra, kiểm tra, quyết định tự giám sát, thành lập Tổ giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát.
Việc thành lập Tổ giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế ủy quyền cho bộ phận đầu mối thuộc thẩm quyền tham mưu, thực hiện.
...

Như vậy, người ra quyết định thanh tra thuế căn cứ vào phạm vi, quy mô, tính chất và nội dung của cuộc thanh tra, quyết định tự giám sát, thành lập Tổ giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát.

Việc thành lập Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế được người ra quyết định thanh tra thuế ủy quyền cho bộ phận đầu mối thuộc thẩm quyền tham mưu, thực hiện.

Thanh tra thuế 5

Ai có quyền quyết định thành lập Tổ giám sát giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế? (Hình từ Internet)

Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế gồm những ai? Quyết định giám sát được ban hành và công bố như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020 quy định như sau:

Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra quyết định về số lượng, thành phần người tham gia giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế. Trường hợp thành lập Tổ giám sát thì thành phần gồm có Tổ trưởng và các thành viên; trong trường hợp cần thiết có thể có Tổ phó.
2. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế phải được ban hành bằng văn bản cùng với thời điểm ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế và được gửi cho Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, người giám sát, đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện theo Mẫu số 01-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này;
3. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được công bố cùng thời điểm công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế có trách nhiệm thông báo để công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoặc Tổ giám sát biết và tham dự buổi công bố quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định giám sát (trong trường hợp công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoặc Tổ giám sát có thể tham dự).

Theo quy định trên, người ra quyết định thanh tra quyết định về số lượng, thành phần người tham gia giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.

Trường hợp thành lập Tổ giám sát thì thành phần gồm có Tổ trưởng và các thành viên. Trong trường hợp cần thiết có thể có Tổ phó.

Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế phải được ban hành bằng văn bản cùng với thời điểm ban hành quyết định thanh tra thuế và được gửi cho Đoàn thanh tra thuế, người giám sát, đối tượng thanh tra thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Quyết định về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế được thực hiện theo Mẫu số 01-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này.

Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế được công bố cùng thời điểm công bố quyết định thanh tra tại trụ sở người nộp thuế. Trưởng đoàn thanh tra thuế có trách nhiệm thông báo để công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoặc Tổ giám sát biết và tham dự buổi công bố quyết định thanh tra, quyết định giám sát (trong trường hợp Tổ giám sát có thể tham dự).

Hình thức giám sát của Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế như thế nào?

Căn cứ theo Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020 quy định như sau:

Hình thức giám sát của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế
1. Tổng hợp, đánh giá thông tin về các nội dung giám sát theo quy định tai Điều 8 Quy chế này từ các nguồn sau đây:
a) Báo cáo, thông tin và tài liệu có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế do Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế cung cấp theo định kỳ hoặc đột xuất;
b) Kiến nghị, phản ánh hoặc khiếu nại, tố cáo của đối tượng thanh tra, kiểm tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và hành vi của người được giám sát.
2. Làm việc với Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, đối tượng thanh tra, kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc theo đề xuất của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát khi được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phê duyệt nếu xét thấy cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhằm phục vụ cho hoạt động giám sát.

Theo đó, hình thức giám sát của Tổ giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra thuế như sau:

- Tổng hợp, đánh giá thông tin về các nội dung giám sát từ các nguồn được quy định cụ thể trên.

- Làm việc với Đoàn thanh tra thuế, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra hoặc theo đề xuất của Tổ giám sát khi được người ra quyết định thanh tra phê duyệt nếu xét thấy cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin theo quy định trên nhằm phục vụ cho hoạt động giám sát.

Thanh tra thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu quyết định ủy quyền công bố kết luận thanh tra thuế
Pháp luật
Người nộp thuế có bị ấn định thuế khi không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định không?
Pháp luật
Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế có bắt buộc phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra không?
Pháp luật
Mẫu biên bản về việc kiểm kê tài sản liên quan đến hoạt động Thanh tra trong lĩnh vực thuế là mẫu nào?
Pháp luật
Các trường hợp nào thì thanh tra thuế? Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quyết định thanh tra thuế gồm nội dung chính nào? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế hay không?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác nhận số liệu thanh tra thuế là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản xác nhận số liệu thanh tra thuế?
Pháp luật
Mẫu thông báo thanh tra thuế về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu quyết định tiến hành thanh tra thuế về việc xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ là mẫu nào?
Pháp luật
Quy trình thanh tra thuế và kiểm tra thuế mới nhất 2023? Thanh tra thuế, kiểm tra thuế nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế gồm những ai? Quyết định giám sát được ban hành và công bố như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra thuế
2,023 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh tra thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào