Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong trường hợp nào?

Xin cho hỏi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong trường hợp nào? Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải duy trì khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm là bao nhiêu? Câu hỏi của anh NVT từ Đồng Nai.

Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có quyền:
a) Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô;
b) Yêu cầu thành viên tham gia bảo hiểm vi mô cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm vi mô:
c) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp phát hiện thành viên tham gia bảo hiểm vi mô cố ý cung cấp thông tin sai sự thật và thông tin này liên quan trực tiếp đến sự kiện bảo hiểm;
d) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô;
đ) Các quyền khác theo quy định pháp luật, thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin và giải thích đầy đủ, chính xác về quy tắc, điều kiện, điều khoản sản phẩm bảo hiểm vi mô cho thành viên tham gia bảo hiểm vi mô; quyền, nghĩa vụ của thành viên tham gia bảo hiểm vi mô;
...

Như vậy, theo quy định, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong các trường hợp sau đây:

(1) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong trường hợp phát hiện thành viên tham gia bảo hiểm vi mô cố ý cung cấp thông tin sai sự thật và thông tin này liên quan trực tiếp đến sự kiện bảo hiểm;

(2) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô.

Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong trường hợp nào?

Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có nghĩa vụ gì trong việc chi trả tiền bảo hiểm?

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
...
2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin và giải thích đầy đủ, chính xác về quy tắc, điều kiện, điều khoản sản phẩm bảo hiểm vi mô cho thành viên tham gia bảo hiểm vi mô; quyền, nghĩa vụ của thành viên tham gia bảo hiểm vi mô;
b) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
c) Theo dõi, đối chiếu và xác nhận thống nhất thông tin với thành viên tham gia bảo hiểm vi mô về sản phẩm bảo hiểm vi mô mà thành viên đã tham gia, số phí bảo hiểm đã đóng và kỳ đóng phí, số tiền bảo hiểm được chi trả;
d) Thông báo cho thành viên tham gia bảo hiểm vi mô về kết quả hoạt động bảo hiểm vi mô định kỳ hàng năm, kế hoạch sử dụng kết quả hoạt động bảo hiểm vi mô.
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật, thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

Như vậy, theo quy định, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải duy trì khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 39 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về đầu tư tài chính như sau:

Đầu tư tài chính
1. Việc đầu tư vốn thành lập, quỹ dự trữ bắt buộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định này; đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều này của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm vi mô.
2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
a) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải duy trì khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi dưới dạng tiền gửi từ 01 năm trở xuống tại các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam (trừ những ngân hàng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt);
b) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ quy định tại điểm a khoản này.
...

Như vậy, theo quy định, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải duy trì khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

Số tiền này được gửi dưới dạng tiền gửi từ 01 năm trở xuống tại các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, trừ những ngân hàng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hội đồng quản trị của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là gì? Hội đồng quản trị họp tối thiểu định kỳ bao nhiêu lần trong năm?
Pháp luật
Nội dung hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gồm những gì? Tổ chức này được tổ chức, quản lý theo cơ cấu như thế nào?
Pháp luật
Tải về mẫu Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô?
Pháp luật
Để được cấp phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên tham gia bảo hiểm vi mô?
Pháp luật
05 quyền lợi của sản phẩm bảo hiểm vi mô do tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triển khai là những quyền lợi nào?
Pháp luật
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được phép hoạt động tại Việt Nam phải có mức vốn thành lập tối thiểu là bao nhiêu?
Pháp luật
Tải mẫu Giấy phép điều chỉnh về thời hạn hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ở đâu? Giấy phép điều chỉnh được cấp trong lâu?
Pháp luật
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có bị thu hồi Giấy phép thành lập, hoạt động khi không thể tăng số lượng thành viên tham gia bảo hiểm?
Pháp luật
Nguồn vốn thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có bao gồm nguồn vốn tài trợ từ các nhà tài trợ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
613 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào