Tổ chức trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình thì hồ sơ gồm những gì?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì tổ chức trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình thì hồ sơ gồm những gì? Câu hỏi của anh Quang Nhật đến từ Đồng Nai.

Tổ chức trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình thì hồ sơ gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 37/2016/TT-BTTTT, có quy định về hồ sơ trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình như sau:

Hồ sơ trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình
1. Tờ trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phù hợp với kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Báo cáo tổng hợp số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình; số liệu đo lường khán giả theo chuyên đề.
3. Bảng chỉ số đo lường khán giả cơ bản đối với kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình phục vụ công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình thì hồ sơ gồm:

- Tờ trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phù hợp với kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình; số liệu đo lường khán giả theo chuyên đề.

- Bảng chỉ số đo lường khán giả cơ bản đối với kênh chương trình truyền hình, chương trình trong kênh chương trình truyền hình phục vụ công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình.

Đo lường khán giả

Tổ chức trình phê duyệt số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình thì hồ sơ gồm những gì? (Hình từ Internet)

Số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình công bố những nội dung nào?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 37/2016/TT-BTTTT, có quy định về nội dung công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình như sau:

Nội dung công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình
Nội dung công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình phải phù hợp với kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bao gồm các kết quả đo lường sau:
1. Báo cáo tổng hợp số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình; số liệu đo lường khán giả theo chuyên đề.
2. Bảng chỉ số đo lường khán giả truyền hình cơ bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, theo quy định trên thì số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình công bố những nội dung sau:

Báo cáo tổng hợp số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung trên truyền hình; số liệu đo lường khán giả theo chuyên đề.

Bảng chỉ số đo lường khán giả truyền hình cơ bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử khi nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 37/2016/TT-BTTTT, có quy định về thời điểm báo cáo, công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình như sau:

Thời điểm báo cáo, công bố số liệu đo lường khán giả truyền hình
1. Thời điểm nộp báo cáo số liệu đo lường khán giả truyền hình của kỳ trước chậm nhất vào ngày mười lăm (15) tháng ba (03) năm đầu tiên kỳ tiếp theo.
2. Thời điểm nộp báo cáo số liệu đo lường khán giả truyền hình theo chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Số liệu đo lường khán giả truyền hình được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử chậm nhất là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Như vậy, theo quy định trên thì số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình được lưu trữ thành như thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 37/2016/TT-BTTTT, có quy định về lưu trữ số liệu đo lường khán giả truyền hình như sau:

Lưu trữ số liệu đo lường khán giả truyền hình
1. Số liệu đo lường khán giả truyền hình của cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề được lưu trữ hai (02) bộ (bản giấy và bản điện tử) tại Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
2. Hồ sơ lưu trữ số liệu đo lường khán giả truyền hình bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 7.

Như vậy, theo quy định trên thì số liệu đo lường khán giả truyền hình phục vụ đánh giá hiệu quả nội dung truyền hình được lưu trữ thành như sau:

- Số liệu đo lường khán giả truyền hình của cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh và theo chuyên đề được lưu trữ 02 bộ (bản giấy và bản điện tử) tại Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.

- Hồ sơ lưu trữ số liệu đo lường khán giả truyền hình bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 7.

Dịch vụ phát thanh truyền hình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền quy định thế nào?
Pháp luật
Cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh truyền hình có được cấp Giấy phép Biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh không?
Pháp luật
Các nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ truyền hình được biên tập và phân loại như thế nào?
Pháp luật
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 87:2020/BTTTT về tín hiệu truyền hình cáp tương tự tại điểm kết nối thuê bao như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì có được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không?
Pháp luật
Chương trình phát thanh là gì? Đạo diễn chương trình phát thanh có thuộc đối tượng được xét cấp thẻ nhà báo không?
Pháp luật
Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là gì? Hồ sơ và thủ tục cấp Giấy phép ra sao?
Pháp luật
Việc giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh của đơn vị cung cấp dịch vụ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kiểm tra chất lượng dịch vụ phát thanh của cơ quan quản lý nhà nước thực hiện theo hình thức nào?
Pháp luật
Mức công bố chất lượng dịch vụ phát thanh được quy định như thế nào? Hồ sơ công bố gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Chu kỳ thực hiện công khai thông tin chất lượng dịch vụ phát thanh được quy định như thế nào? Thông tin chất lượng dịch vụ phát thanh nào được công khai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ phát thanh truyền hình
473 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ phát thanh truyền hình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ phát thanh truyền hình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào