Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi không? Các loại cổ phần ưu đãi trong tổ chức tín dụng?
- Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi không? Các loại cổ phần ưu đãi trong tổ chức tín dụng?
- Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì? Những ai không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần?
- Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có tối đa bao nhiêu cổ đông?
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi không? Các loại cổ phần ưu đãi trong tổ chức tín dụng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
Các loại cổ phần, cổ đông
1. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
...
Theo đó, trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông.
Và, tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi những không bắt buộc. Người sở hữu cổ phần ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi.
Các loại cổ phần ưu đãi trong tổ chức tín dụng gồm:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi không? Các loại cổ phần ưu đãi trong tổ chức tín dụng? (Hình từ Internet)
Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì? Những ai không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
Các loại cổ phần, cổ đông
...
3. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
...
Như vậy, theo quy định tại trên thì cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
Và thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành.
Lưu ý: Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có tối đa bao nhiêu cổ đông?
Căn cứ khoản 6 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
Các loại cổ phần, cổ đông
...
4. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 4 Chương X của Luật này.
Như vậy, đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần pháp luật không giới hạn số lượng cổ đông, tuy nhiên phải có tối thiểu 100 cổ đông, trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?