Tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì sẽ bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề thiết lập mạng xã hội. Cho tôi hỏi tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì sẽ bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Quang Linh ở Lâm Đồng.

Tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều 98 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội như sau:

Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Đồng thời tổ chức vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm.

Mạng xã hội

Mạng xã hội (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo quy định trên, tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì có thể xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 70.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép là 01 năm.

Thiết lập mạng xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không thông báo đến cơ quan cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi thay đổi chủ sở hữu thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Tổ chức thiết lập mạng xã hội nhưng không có Giấy phép thiết lập mạng xã hội thì sẽ bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi bị mất thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thiết lập mạng xã hội
4,467 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết lập mạng xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào