Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Chánh Thanh tra sở có thẩm quyền xử phạt tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá không?

Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo không đúng mẫu theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;
b) Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá trong khoảng thời gian từ 15 ngày đến 30 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo trong các trường hợp sau:
a) Có sự biến động thẩm định viên về giá do thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp không còn duy trì điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá hoặc thay đổi nơi đăng ký hành nghề;
...

Lưu ý: Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định: "Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân".

Theo đó, tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định của pháp luật về thẩm định giá có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức, đối với cá nhân có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Chánh Thanh tra sở có thẩm quyền xử phạt tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này;
b) Công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ; Cục trưởng Cục quản lý giá, có quyền:
a) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

Theo phân định thẩm quyền người lập biên bản thì Chánh Thanh tra sở sẽ có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực thẩm định giá.

Như vậy, Chánh Thanh tra sở sẽ có thẩm quyền xử phạt tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

Thời hiệu xử phạt đối với tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt đối với tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá là bao lâu, căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá được quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá được quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Viện dẫn đến khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý thẩm định giá đối với tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá là 01 năm.

Thẩm định giá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thẩm định giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải do ai chấp thuận? Nội dung của văn bản giao nhận tài sản góp vốn?
Pháp luật
Để thành lập và hoạt động của công ty thẩm định giá cần đáp ứng điều kiện nào? Công ty thẩm định giá được hoạt động khi thiếu thẩm định viên trong bao lâu?
Pháp luật
Người thẩm định giá khi trao đổi với bên yêu cầu thẩm định giá phải tuân thủ những quy định gì?
Pháp luật
Hướng dẫn trình tự đăng ký hành nghề thẩm định giá mới nhất 2024? Trình tự đăng ký hành nghề thẩm định giá thực hiện thế nào?
Pháp luật
Khách hàng thẩm định giá có quyền yêu cầu thay thế thẩm định viên về giá tham gia thực hiện thẩm định giá trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trưởng đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá có thể ủy quyền cho thành viên khác công bố quyết định kiểm tra không?
Pháp luật
Thành viên đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá có trình độ thế nào? Những người nào không được tham gia đoàn kiểm tra?
Pháp luật
Thông báo kết quả thẩm định giá là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thông báo kết quả thẩm định giá?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm định giá
62 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm định giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm định giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào