Tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên có thể đăng ký tăng vốn điều lệ hay không?
- Tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên có thể đăng ký tăng vốn điều lệ hay không?
- Hồ sơ đề nghị tăng vốn điều lệ do chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên cấp thêm gồm những gì?
- Ai có quyền sửa đổi Giấy phép đối của tổ chức tài chính vi mô khi tổ chức này tăng vốn điều lệ?
Tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên có thể đăng ký tăng vốn điều lệ hay không?
Việc tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên có thể đăng ký tăng vốn điều lệ hay không, theo quy định tại Điều 27 Thông tư 03/2018/TT-NHNN như sau:
Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các thành viên góp vốn thực góp và được ghi vào Điều lệ.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Chủ sở hữu, thành viên góp vốn không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
Theo quy định trên, tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên có thể đăng ký tăng vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Tổ chức tài chính vi mô (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị tăng vốn điều lệ do chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên cấp thêm gồm những gì?
Tài liệu trong hồ sơ đề nghị tăng vốn điều lệ do chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên cấp thêm được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2018/TT-NHNN như sau:
Thay đổi mức vốn Điều lệ
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận tăng mức vốn Điều lệ, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Mức vốn Điều lệ được quy định trong Giấy phép;
(ii) Mức vốn Điều lệ dự kiến tăng;
(iii) Lý do và sự cần thiết của việc tăng mức vốn Điều lệ;
(iv) Nguồn sử dụng để tăng vốn Điều lệ;
(v) Phương án và thời gian dự kiến hoàn thành việc tăng vốn Điều lệ;
(vi) Tỷ lệ Phần vốn góp của các thành viên góp vốn (trường hợp thay đổi mức vốn Điều lệ dẫn đến thay đổi tỷ lệ Phần vốn góp của các thành viên góp vốn);
(vii) Dự kiến kế hoạch sử dụng vốn Điều lệ tăng thêm trong hoạt động kinh doanh; khả năng quản trị, Điều hành và kiểm soát rủi ro đối với quy mô vốn Điều lệ mới;
b) Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc tăng mức vốn Điều lệ;
c) Quyết định của chủ sở hữu hoặc văn bản của thành viên góp vốn thông qua việc tăng mức vốn Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;
d) Đối với trường hợp tăng vốn Điều lệ do chủ sở hữu, thành viên góp vốn cấp thêm, ngoài các thành Phần hồ sơ quy định tại điểm a, b và c Khoản này, tổ chức tài chính vi mô bổ sung các tài liệu sau đây:
(i) Văn bản của chủ sở hữu, thành viên góp vốn cam kết sử dụng nguồn tiền hợp pháp để cấp vốn hoặc góp thêm vốn theo phương án tăng vốn Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;
(ii) Văn bản xác nhận của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính về số vốn Điều lệ tăng thêm đã gửi vào tài Khoản phong tỏa;
...
Theo quy định trên, hồ sơ đề nghị tăng vốn điều lệ do chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH một thành viên cấp thêm gồm những tài liệu sau:
(1) Văn bản đề nghị chấp thuận tăng mức vốn Điều lệ, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
- Mức vốn Điều lệ được quy định trong Giấy phép.
- Mức vốn Điều lệ dự kiến tăng.
- Lý do và sự cần thiết của việc tăng mức vốn Điều lệ.
- Nguồn sử dụng để tăng vốn Điều lệ.
- Phương án và thời gian dự kiến hoàn thành việc tăng vốn Điều lệ.
- Tỷ lệ Phần vốn góp của các thành viên góp vốn (trường hợp thay đổi mức vốn Điều lệ dẫn đến thay đổi tỷ lệ Phần vốn góp của các thành viên góp vốn).
- Dự kiến kế hoạch sử dụng vốn Điều lệ tăng thêm trong hoạt động kinh doanh; khả năng quản trị, Điều hành và kiểm soát rủi ro đối với quy mô vốn Điều lệ mới.
(2) Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc tăng mức vốn Điều lệ.
(3) Quyết định của chủ sở hữu thông qua việc tăng mức vốn Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
(4) Văn bản của chủ sở hữu cam kết sử dụng nguồn tiền hợp pháp để cấp vốn theo phương án tăng vốn Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
(5) Văn bản xác nhận của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính về số vốn Điều lệ tăng thêm đã gửi vào tài Khoản phong tỏa.
Ai có quyền sửa đổi Giấy phép đối của tổ chức tài chính vi mô khi tổ chức này tăng vốn điều lệ?
Người có quyền sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối của tổ chức tài chính vi mô khi tổ chức này tăng vốn điều lệ được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2018/TT-NHNN như sau:
Thay đổi mức vốn Điều lệ
...
2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tài chính vi mô lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối của tổ chức tài chính vi mô khi tổ chức này tăng vốn điều lệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?