Tổ chức phát hành không hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn quy định thì có được xem xét cho gia hạn không?
- Tổ chức phát hành không hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn quy định thì có được xem xét cho gia hạn không?
- Tổ chức phát hành thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức phát hành thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định là bao lâu?
Tổ chức phát hành không hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn quy định thì có được xem xét cho gia hạn không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019 quy định về việc phân phối chứng khoán như sau:
Phân phối chứng khoán
...
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
...
Theo đó, tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực.
Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày.
Như vậy, tổ chức phát hành không hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn quy định thì có thể được xem xét cho gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày.
Tổ chức phát hành không hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn quy định thì có được xem xét cho gia hạn không? (Hình từ internet)
Tổ chức phát hành thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như sau:
Vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
...
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng; thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định pháp luật;
b) Không chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
c) Không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.
...
Theo đó, trường hợp tổ chức phát hành thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
* Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định ở trên là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức phát hành thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Và căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức phát hành thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định là 02 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?