Tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển thì bị xử phạt thế nào? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm nhất có thể. Câu hỏi của anh Vĩnh Quang ở Đà Nẵng.

Tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển thì bị xử phạt thế nào?

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng như sau:

Vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng.
3. Hình phạt xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.

Theo Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định mức phạt tiền như sau:

Nguyên tắc xác định mức phạt tiền
Mức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Cảng biển

Cảng biển (Hình từ Internet)

Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải được quyền lập biên bản và xử phạt tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển không?

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 142/2017/NĐ-CP về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc quyền quản lý của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65 và Điều 66 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải kịp thời ngăn chặn và lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa thì thuyền trưởng, người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu biển về đến bến cảng.

Theo quy định trên, Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình nếu phát hiện tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển thì vẫn có quyền lập biên bản.

Căn cứ khoản 1 Điều 60 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của thanh tra như sau:

Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên thuộc thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải với mức phạt tiền tối đa là 500.000 đồng đối với cá nhân, và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng nên Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải không có thẩm quyền xử phạt tổ chức này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển là 02 năm.

Công bố mở cảng biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tổng hợp các hành vi vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, cầu cảng, bến cảng bị xử phạt hành chính được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị công bố mở cảng biển mới nhất được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền công bố mở cảng biển?
Pháp luật
Tổ chức khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị công bố mở cảng biển thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Muốn đưa cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi hay luồng hàng hải vào hoạt động sau khi xây dựng xong thì chủ đầu tư phải làm thủ tục gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công bố mở cảng biển
801 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công bố mở cảng biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công bố mở cảng biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào