Tổ chức khác được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng phải giữ bí mật theo nguyên tắc nào?
- Tổ chức khác được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng phải giữ bí mật theo nguyên tắc nào?
- Khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổ chức khác làm lộ thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng không?
- Tổ chức khác làm lộ thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng thì có trách nhiệm như thế nào?
Tổ chức khác được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng phải giữ bí mật theo nguyên tắc nào?
Tổ chức khác được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng phải giữ bí mật theo nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Nghị định 117/2018/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng
1. Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giữ bí mật và chỉ được cung cấp theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập các dịch vụ ngân hàng bao gồm mã khóa bí mật, dữ liệu sinh trắc học, mật khẩu truy cập của khách hàng, thông tin xác thực khách hàng khác cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng đó bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng đó.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân chỉ được yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích khi yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đối với thông tin khách hàng, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, việc giao nhận thông tin khách hàng.
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức khác được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng phải giữ bí mật theo nguyên tắc sau:
- Tổ chức khác chỉ được yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng.
-Tổ chức khác phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích khi yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức khác phải lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đối với thông tin khách hàng, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, việc giao nhận thông tin khách hàng.
Tổ chức khác được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng phải giữ bí mật theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổ chức khác làm lộ thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng không?
Khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổ chức khác làm lộ thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng không, thì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định 117/2018/NĐ-CP như sau:
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
1. Khách hàng có quyền sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin của chính khách hàng theo thỏa thuận giữa các bên và phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp, sử dụng thông tin khách hàng không đúng quy định của pháp luật.
2. Khách hàng có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này và hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc cung cấp thông tin khách hàng.
Như vậy, theo quy định trên thì khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổ chức khác làm lộ thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng không đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức khác làm lộ thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng thì có trách nhiệm như thế nào?
Tổ chức khác làm lộ thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng thì có trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 117/2018/NĐ-CP như sau:
Quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân được quyền yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Nghị định này, pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với việc làm lộ thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật, Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức khác làm lộ thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?