Tổ chức, cá nhân được giao đất chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển thì cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm gì?
- Mẫu đơn đề nghị công nhận khu vực biển đang được sử dụng hiện nay là mẫu đơn nào?
- Hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định trong thời hạn bao nhiêu ngày?
- Cơ quan nhà nước có trách nhiệm gì đối với tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất có mặt nước ven biển chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển?
Mẫu đơn đề nghị công nhận khu vực biển đang được sử dụng hiện nay là mẫu đơn nào?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển như sau:
Hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển
1. Đơn đề nghị công nhận khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản chính hợp đồng cho thuê đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển (nếu có); văn bản cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển (nếu có) do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển.
4. Sơ đồ khu vực biển, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, mẫu đơn đề nghị công nhận khu vực biển đang được sử dụng hiện nay là Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 11/2021/NĐ-CP TẢI VỀ.
Trên đơn đề nghị sẽ nêu rõ một số thông tin, cụ thể là các thông tin sau:
(1) Tên tổ chức, cá nhân;
(2) Trụ sở/địa chỉ tại;
(3) Điện thoại, fax;
(4) Số quyết định thành lập, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh nghiệp;
(5) Ngày, tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân (nếu là cá nhân);
(6) Đề nghị công nhận khu vực biển tại khu vực...;
(7) Mục đích sử dụng (loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển);
(8) Diện tích khu vực biển sử dụng;
(9) Thời hạn đề nghị sử dụng khu vực biển;
(10) Hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển hoặc đề nghị không thu tiền sử dụng khu vực biển;
(11) Cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân được giao đất chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển thì cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về việc thẩm định hồ sơ như sau:
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển
...
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
...
Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 11/2021/NĐ-CP sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển sẽ được cơ quan nhà nước lập bằng văn bản.
Lưu ý:
Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc).
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản.
Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ (10 ngày làm việc).
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm gì đối với tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất có mặt nước ven biển chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển?
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 10 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Công nhận khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng và thực hiện các quyền, nghĩa vụ cho đến hết thời hạn giao, cho thuê theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu được công nhận khu vực biển thì phải nộp đủ hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển theo quy định tại Điều 17 Nghị định để được công nhận khu vực biển. Việc công nhận được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển và thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển.
...
3. Đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng khu vực biển thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm cập nhật, chính xác hóa thông tin gồm: tên tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển; vị trí, ranh giới, diện tích, độ sâu, mục đích sử dụng, thời hạn còn lại và lập sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này và lập hồ sơ để quản lý.
Như vậy, đối với các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất có mặt nước ven biển chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển thì cơ quan nhà nước sẽ có trách nhiệm cập nhật, chính xác hóa thông tin gồm:
- Tên tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển;
- Vị trí, ranh giới, diện tích, độ sâu, mục đích sử dụng, thời hạn còn lại và lập sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định 11/2021/NĐ-CP tải về.
Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn phải lập hồ sơ để quản lý đối với các tổ chức, cá nhân này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?